| BIẾN NGÔN NGỮ |
|
BIẾN NGÔN NGỮ Nguyễn Như Phong Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp Đại học Bách Khoa, ĐHQG TPHCM
Số mờ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng biến mờ định lượng là biến có trạng thái định bởi các số mờ. Khi các số mờ biễu diễn các khái niệm ngôn ngữ như rất nhỏ, nhỏ, trung bình, lớn, rất lớn trong một ngữ cảnh cụ thể, biến mờ được gọi là biến ngôn ngữ . Biến ngôn ngữ được xác định theo một biến cơ sở trên một tập cơ sở là số thực trên một khoảng cụ thể. Biến cơ sở có thể là một biến vật lý như nhiệt độ, áp suất, tốc độ, điện áp,… hay tổng quát hơn là một biến dạng số như tuổi, lãi suất, lương , độ tin cậy, …Trong một biến ngôn ngữ, các trị ngôn ngữ biễu diễn các giá trị xấp xỉ của biến cơ sở, các trị ngôn ngữ này là các số mờ. Biến ngôn ngữ đặt trưng bởi bộ ngũ trong đó V là tên biến, T là tập các trị ngôn ngữ, X là tập cơ sở, g biễu thị các luật cú pháp hay văn phạm nhằm tạo ra các trị ngôn ngữ ở tập T, m biễu thị các luật ngữ nghĩa nhằm gán mỗi trị ngôn ngữ tÎT một ngữ nghĩa m(t) là số mờ trên tập cơ sở X: m: T à Á(X) Ví dụ: Xem một biến ngôn ngữ là nhiệt độ của một lò. Biến cơ sở V là nhiệt độ. Nhiệt độ lò từ 10oC đến 100oC hay tập cơ sở X=[10,100] oC. Dãi nhiệt độ từ 10oC đến 100oC được chia thành các dãi nhiệt độ rất thấp (RT), thấp (T), trung bình (TB), cao (C), rất cao (RC), tập trị ngôn ngữ T = {RT,T,TB,C,RC}. Các tập mờ cho các trị ngôn ngữ như ở hình sau
Tập các số mờ biễu thị các trị ngôn ngữ T được chọn theo số lượng, hình dạng, vị trí và độ mờ. Số lượng số mờ thường chọn là 5 hay 7, hình dạng số mờ thường chọn là hình thang hay tam giác, vị trí số mờ tuần tự theo trị ngôn ngữ, độ mờ thường chọn với độ phân tán của các số mờ lân cận sẽ sen phủ nhau trong suốt tập cơ sở. Ở ví dụ trên ta tính được độ mờ như sau: dof(RT) = dof(RC) = 10/4 = 2,50C dof(T) = dof(TB) = dof(C) = (10 + 10)/4 = 50C Anh hưởng của việc chọn lựa số lượng, hình dạng, vị trí và độ mờ, đặc biệt là số lượng và độ mờ lên kết quả có thể được xác định qua phân tích độ nhạy của mô hình sử dụng.
TLTK Nguyễn Như Phong. Vận trù mờ. NXBĐHQG. 2010.
|