| HỌACH ĐỊNH NHU CẦU VẬT TƯ |
|
HỌACH ĐỊNH NHU CẦU VẬT TƯ Nguyễn Như PhongKỹ thuật Hệ thống Công nghiệp Đại học Bách Khoa TPHCM
Hệ thống hoạch định nhu cầu vật tư MRP (Material Requirements Planning) là hệ thống hoạch định nhu cầu cho các vật tư phụ thuộc như nguyên liệu, chi tiết. Hệ thống tạo đơn hàng hay đơn việc nhằm điều chỉnh dòng nguyên liệu thỏa mãn lịch sản xuất thành phẩm, bảo đảm sẵn sàng nguyên vật liệu cho kế hoạch sản xuất và phân phối , duy trì mức thấp nhất các vật tư phụ thuộc. Hệ thống MRP là hệ thống hoạch định nhu cầu theo thời gian .
a. Đầu vào hệ thống MRP
Các đầu vào hệ MRP bao gồm
Lịch sản xuất MPS nhận thông tin dự báo và đơn hàng của khách hàng , hoạch định kế hoạch sản xuất về loại sản phẩm, số lượng và thời gian . Lịch sản xuất thường hoạch với đơn vị là tuần , thời gian hoạch định phụ thuộc nhu cầu của nhà máy . Thời gian hoạch định nhỏ nhất phải lớn hơn tổng thời gian mua nguyên vật liệu và sản xuất cho mọi sản phẩm hoạch định .
Bảng ghi ISR ghi trạng thái của các thành phần tồn kho nhằm thực hiện lịch sản xuất , các trạng thái này bao gồm :
Ngoài ra ISR còn cung cấp các thông tin như danh sách , đặc tính nhà sản xuất .
Bảng ghi cấu trúc sản phẩm PSR còn gọi là hoá đơn vật tư BOM (Bill of Materials) . Hoá đơn vật tư liệt kê các thành phần tạo nên sản phẩm cuối , với các thông tin về số lượng, mã mức LC.
Mã mức nhằm đơn giản quá trình tính toán MRP . Việc mã hoá có các luật sau :
Mã mức có thể và mã mức cuối cùng của các thành phần như ở bảng sau . Để ý rằng các thành phần B , C , D , E có 2 mã mức có thể và mã mức cuối cùng là mã mức có thể thấp nhất .
b. Đầu ra hệ hoạch định nhu cầu vật tư
MRP nhận thông tin các thông tin nhu cầu thành phẩm ở MPS , cấu trúc sản phẩm ở PSR , trạng thái tồn kho ở ISR từ đó xác định nhu cầu các vật tư phụ thuộc thành phần với các kết quả về loại vật tư , số lượng cần và thời gian cần .
MRP hoạch định các đơn hàng bao gồm đơn mua PO (Purchase Order) hay đơn việc WO (Work Order) và các thông báo tái điều độ RN (Reschedule Notices)
Các đơn hàng hoạch định có các mục đích :
c. Hoạch định nhu cầu vật tư thành phần
Một bảng vật tư thành phần có dạng sau
Trong bảng trên các tham số cỡ lô hàng Q , thời gian chờ L , tồn kho sẵn có OH , tồn kho an toàn SS , lượng đã phân bổ AL đã giới thiệu trong phần ISR , mã mức LC , thành phần IT giới thiệu trong phần PSR . Các tham số khác bao gồm :
Tính toán nhu cầu vật tư thành phần bao gồm các bước :
N(t) = Max [ G(t) – S(t) – H(t-1) , 0 ]
H(t) = S(t) + P(t) + H(t-1) – G(t)
R(t-L) = P(t)
Mô hình trên sử dụng cở lô Q xác định trước, ta có thể sử dụng các mô hình họach định tồn kho nhu cầu rời rạc đã xây dựng ở phần trước để xác định kế họach vật tư cực tiểu chi phí tồn kho. Mô hình như sau:
N(t) = Max [ G(t) – S(t) – H(t-1) , 0 ]
P(t) = N(t)
H(t) = S(t) + P(t) + H(t-1) – G(t)
R(t-L) = P(t)
d. Hoạch định nhu cầu vật tư toàn phần
Hệ thống hoạch định nhu cầu vật tư toàn phần tuần tự hoạch định vật tư theo từng mức , khi hết các thành phần trong một mức thì chuyển sang mức kế theo , bắt đầu ở mức thấp nhất , kết thúc ở mức cao nhất .
TLTK Nguyễn Như Phong. Quản lý sản xuất. NXBĐHQG. 2013. ISBN: 978-604-73-1640-3.
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||