| HỌACH ĐỊNH TỒN KHO ĐƠN HÀNG ĐƠN |
HỌACH ĐỊNH TỒN KHO ĐƠN HÀNG ĐƠNNguyễn Như PhongKỹ thuật Hệ thống Công nghiệp Đại học Bách Khoa TPHCM
Trong hệ thống tồn kho đơn hàng đơn, sản phẩm được đặt hàng chỉ một lần tại một thời điểm, thỏa mãn nhu cầu một giai đoạn , cuối giai đoạn này , sản phẩm không còn hay còn ít giá trị sử dụng . Các mô hình EOQ , EOI , EPQ không dùng được trong trường hợp này vì có giả sử sản phẩm không dùng ở giai đoạn này có thể dùng ở giai đoạn sau .
Trong hệ thống tồn kho đơn hàng đơn , sản phẩm có thời gian sử dụng hạn chế , chu kỳ sống sản phẩm ngắn hay nhu cầu sản phẩm là nhu cầu đơn . Hệ thống tồn kho đơn hàng đơn phù hợp với sản phẩm có nhu cầu không liên tục , thay đổi, thời gian ngắn , bao gồm 2 loại :
Trong hệ thống tồn kho đơn hàng đơn , khi đặt hàng thiếu sẽ chịu tổn thất lợi nhuận cơ hội, khi đặt hàng dư sẽ có thặng dư , thặng dư sẽ bị loại bỏ do hư hỏng hay lỗi thời , sẽ bị bán giảm giá hay trữ đến mùa sau , tùy vào cách giải quyết sẽ có tổn thất hay chi phí tương ứng .
Bài toán tồn kho đơn hàng đơn có thể được phân loại theo nguồn cung ứng ,nhu cầu và thời gian chờ . Nguồn cung ứng gồm cung ứng từ bên ngoài hay nguồn tự cấp . Nguồn cung ứng ảnh hưởng thời gian chờ . Ước lượng nhu cầu là cần thiết cho bài toán , khi nhu cầu thay đổi với phân bố biết trước có thể dùng kỹ thuật ra quyết định trong điều kiện rủi ro . Nếu không biết gì về nhu cầu , cần phải phân tích hay khảo sát thị trường .
Họach định tồn kho giải quyết các câu hỏi đặt hàng vào lúc nào và bao nhiêu qua việc xác định thời điểm đặt hàng và lượng hàng đặt. Các mô hình tồn kho khảo sát ở các phần sau bao gồm :
Khi biết trước nhu cầu ta xác định được lượng đặt hàng là lượng nhu cầu xác định, khi biết trước thời gian chờ ta xác định được thời điểm đặt hàng là thời điểm sớm trước một khỏang thời gian là thời gian chờ. Đây là trường hợp đơn giản nhất và ít xảy ra trong thực tế .
Khi biết trước nhu cầu ta xác định được lượng đặt hàng là lượng nhu cầu xác định,. Thời gian chờ thay đổi cần chọn thời điểm đặt hàng để hàng đến trước khi có nhu cầu, nhằm tránh ngưng sản xuất hay mất đơn hàng . Nếu không chấp nhận hết hàng , cần chọn thời gian chờ cực đại . Nếu biết phân bố thời gian chờ , có thể chọn thời gian chờ để có xác suất sớm hạn Po định trước : L0 : P ( L < L0 ) = F(L0) = Po
Với thời gian chờ xác định, ta xác định được thời điểm đặt hàng là thời điểm trước thời điểm có nhu cầu một khỏang thời gian là thời gian chờ. Nhu cầu M thay đổi , nếu biết phân bố nhu cầu , có thể dùng kỹ thuật ra quyết định trong điều kiện rủi ro để xác định lượng đặt hàng X nhằm cực đại kỳ vọng lợi nhuận hay cực tiểu kỳ vọng chi phí .
Các phương pháp thường dùng bao gồm :
Phương pháp liệt kê liệt kê toàn bộ các phương án đặt hàng có thể , từ đó chọn phương án có giá trị kỳ vọng tối ưu . Giá trị kỳ vọng của phương án đặt hàng với cở lô hàng Qi , khi biết phân bố nhu cầu P(M) :
Qi , i = 1 ¸m : Cở lô hàng Mj , j = 1 ¸n : Nhu cầu F(Qi , Mj ) : Lợi nhuận hay tổn thất với cở lô hàng Qi , nhu cầu Mj Trong trường hợp phân tích lợi nhuận , hàm lợi nhuận :
A : Chi phí hết hàng đơn vị J : Lợi nhuận đơn vị l : Tổn thất thặng dư đơn vị Cở lô hàng tối ưu Q* cực đại kỳ vọng lợi nhuận .
Trong trường hợp phân tích chi phí, hàm chi phí :
P : Chi phí đơn vị . Cở lô hàng tối ưu Q* cực tiểu kỳ vọng chi phí .
Phương pháp liệt kê có khối lượng tính toán lớn , một phương pháp tối ưu với khối lượng tính toán ít hơn là phương pháp phân tích lợi nhuận . Phân tích lợi nhuận nhằm xác định lượng đặt hàng đầu chu kỳ nhằm cực đại lợi nhuận cuối chu kỳ : EP = ER – EC EP : Kỳ vọng lợi nhuận ER : Kỳ vọng thu nhập EC : Kỳ vọng chi phí Kỳ vọng thu nhập gồm kỳ vọng thu nhập bán hàng và thu nhập giá trị còn lại :
P1 : Giá bán đơn vị V : Giá trị còn lại đơn vị Kỳ vọng chi phí gồm chi phí mua hàng , đặt hàng và kỳ vọng chi phí hết hàng :
Suy ra :
Đơn hàng tối ưu định bởi :
Xác suất hết hàng trong điều kiện tối ưu :
ML = P –V MP = P1 – P Với phân bố rời rạc, tồn kho tối ưu ứng với xác suất kế cận nhỏ hơn xác suất hết hàng tối ưu P(S)
Phân tích chi phí dùng cho các sản phẩm không tạo thu nhập . Mục tiêu phương pháp là cực tiểu chi phí kỳ vọng . Chi phí bao gồm các thành phần chi phí đặt hàng , chi phí mua hàng , chi phí hết hàng và giá trị còn lại . Kỳ vọng chi phí :
C : Chi phí đặt hàng P : Chi phí mua hàng đơn vị A : Chi phí hết hàng đơn vị V : Giá trị còn lại đơn vị M : Nhu cầu Q : Lượng đặt hàng Lượng đặt hàng tối ưu định bởi :
Xác suất hết hàng trong điều kiện tối ưu :
Khi cả nhu cầu và thời gian chờ đều thay đổi , vấn đề trở nên phức tạp hơn. Khi nhu cầu và thời gian chờ độc lập nhau ta có thể họach định như sau riêng phần thời điểm đặt hàng và lượng hàng đặt:
TLTK Nguyễn Như Phong. Quản lý sản xuất. NXBĐHQG. 2013. ISBN: 978-604-73-1640-3.
|