Home Page POM Capacity Management ĐO LƯỜNG NĂNG LỰC
ĐO LƯỜNG NĂNG LỰC

ĐO LƯỜNG NĂNG LỰC

Nguyễn Như Phong

Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp

Đại học Bách Khoa TPHCM

 

 

 

Năng lực sản xuất có thể đựơc xem là lượng sản phẩm sản xuất được trong một đơn vị thời gian, được phân thành:

  • Năng lực lý thuyết
  • Năng lực định mức
  • Năng lực thực tế

 

a.         Năng lực lý thuyết

 

Năng lực lý thuyết là sản lượng cực đại của nguồn lực trong một chu kỳ thời gian ở điều kiện  lý tưởng. Năng lực lý thuyết là năng lực lớn nhất có thể, không thể đạt được trong thực tế, được sử dụng để đánh giá giới hạn trên của năng lực.

 

Năng lực lý thuyết dựa trên thời gian làm việc sẳn có trong một chu kỳ thời gian, chẳng hạn như trong 1 tuần,  chưa khấu trừ các thời gian ngừng nghĩ, hư hỏng.

 

b.         Năng lực định mức

 

Năng lực định mức còn được gọi là năng lực tính tóan, thường dùng khi họach định năng lực. Năng lực định mức xác định bằng cách điều chỉnh năng lực lý thuyết  bởi hệ số năng suất theo thực tế vận hành của nguồn lực:

RC = TC * P

RC: Năng lực định mức

P: Hệ số năng suất.

Hệ số năng suất là tỷ số giữa thời gian sản xuất theo chuẩn và thời gian sẳn có. Hệ số năng suất được xác định là tích hợp giữa các hệ số hiệu suất và hệ số sử dụng:

P=E*U

E: Hệ số hiệu suất

U: Hệ số sử dụng

Năng lực định mức xác định theo các hệ số hiệu suất và hệ số sử dụng:

RC = TC * E*U

 

Hiệu suất đo lường kết quả thực tế theo kết quả tiêu chuẩn kỳ vọng, biễu thị mức độ hiệu quả của thực tế vận hành so với tiêu chuẩn hiện có. Hiệu suất là tỷ số giữa thời gian thời gian sản xuất theo tiêu chuẩn và thời gian sản xuất thực tế

 

Hệ số sử dụng đo lường mức độ sử dụng nguồn lực để tạo ra sản phẩm, là tỷ lệ thời gian sản xuất thực tế được sử dụng với thời gian sẳn có. John Blackstone, Jr. (1989) phân tích hệ số sử dụng bao gồm 2 thành phần là độ sẳn sàngđộ hoạt động. Độ sẳn sàng là tỷ lệ thời gian nguồn lực sẳn sàng làm việc. Độ họat động là tỷ lệ thời gian họat động của nguồn lực khi đã sẳn sàng.

 

c.         Năng lực thực tế

 

Năng lực thực tế là năng lực trung bình thực tế thực hiện được trong thời gian hiện tại của nguồn lực. Năng lực thực tế xác định bởi lượng sản phẩm trung bình sản xuất được trong một chu kỳ thời gian.

 

Năng lực  thực tế lớn nhất ứng với lượng sản phẩm cực đại sản xuất được trong quá khứ khi có mọi nổ lực nhằm tối ưu hóa sử dụng nguồn lực. Năng lực lớn nhất kỳ vọng đạt được trong khỏang thời gian ngắn, nhưng không thể duy trì trong thời gian dài.

 

Năng lực  thực tế được so sánh với năng lực  định mức nhằm kiểm tra tính hợp lý khi thiết lập năng lực  định mức của các trạm sản xuất. Khi có sự khác biệt, cần tìm ra nguyên nhân để từ đó xác định năng lực  định mức một cách thực tế. Nhiều yếu tố ảnh hưởng năng lực  , năng lực thay đổi khi các yếu tố này thay đổi. Cần đảm bảo cập nhật mọi sự thay đổi của các ‎yếu tố ảnh hưởng khi tính tóan năng lực .

 

 

TLTK

Nguyễn Như Phong. Quản lý sản xuất. NXBĐHQG. 2013. ISBN: 978-604-73-1640-3.

 

 

 

 
  • thiet ke noi that chung cu

  • thiet ke noi that chung cu

  • thiet ke noi that chung cu

  • thiet ke noi that chung cu

ABOUT US

ADMIN


GOOD BROWSERS

 
   

STATISTIC

mod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_counter
mod_vvisit_counterToday307
mod_vvisit_counterYesterday492
mod_vvisit_counterThis week3256
mod_vvisit_counterThis month307
mod_vvisit_counterTotal1173278
Hiện có 50 khách Trực tuyến