| KIỂM ĐỒ KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH NĂNG LỰC CAO |
|
KIỂM ĐỒ KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH NĂNG LỰC CAO Nguyễn Như Phong. Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp. Đại học Bách Khoa ĐHQG TP HCM.
Kiểm đồ là công cụ trực tuyến nhằm giám sát hay kiểm soát quá trình. Kiểm đồ giảm thiểu biến thiên và cải thiện liên tục quá trình. Khi biến thiên quá trình giảm, năng lực quá trình tăng, khi năng lực quá trình được cải thiện đủ lớn ta nên nới lỏng các giới hạn kiểm soát, thay đổi kiểm đồ. Các loại kiểm đồ kiểm soát quá trình năng lực cao bao gồm:
1. Kiểm đồ cải tiến Kiểm đồ cải tiến được xây dựng bởi Hill (1956) và Duncan (1986) là kiểm đồ trung bình XCC nhưng lại giám sát tỉ lệ hư hỏng. Tỉ số năng lực quá trình định bởi: PCR = (USL – LSL)/6s Khi tỉ số năng lực quá trình khá lớn hơn 1, trung bình quá trình có thể dịch chuyển trong khoảng [mL, mU] để tỉ lệ hư hỏng không vượt quá giá trị d, các giá trị giới hạn mL, mU định bởi: mL = LSL + Zds mU = USL – Zds Zd - điểm bách phân vị thứ 100(1-d) của phân bố chuẩn đơn vị. Gọi là xác suất loại quá trình đang hoạt động với tỷ lệ hư hỏng chấp nhận d. Giới hạn kiểm soát của kiểm đồ là:
Với giới hạn kiểm soát 3s, ta thay Za bởi hằng số 3 và có giới hạn kiểm soát của kiểm đồ là:
2. Kiểm đồ chấp nhận
Kiểm đồ chấp nhận được xây dựng bởi Freund (1957) là kiểm đồ trung bình Gọi b là xác suất chấp nhận quá trình có tỷ lệ hư hỏng không chấp nhận g, các giá trị giới hạn mL, mU của trung bình quá trình định bởi: mL = LSL + Zgs mU = USL – Zgs Giới hạn kiểm soát của kiểm đồ:
Có thể chọn kích thước mẫu cho kiểm đồ chấp nhận từ các giá trị a, d, β, g bằng cách đồng nhất giới hạn theo tập giá trị n, a, d với giới hạn theo tập giá trị n, β, g:
Từ đó suy ra:
Ví dụ: Với tỉ lệ hư hỏng chấp nhận d = 0,01, xác suất rủi ro loại một a = 0,00135, tỉ lệ hư hỏng không chấp nhận g = 0,05, xác suất rủi ro loại hai b = 0,2, ta tính được cỡ mẫu như sau:
TLTK
|