Home Page POM Quality Management KIỂM SÓAT CHẤT LƯỢNG
KIỂM SÓAT CHẤT LƯỢNG

KIỂM SÓAT CHẤT LƯỢNG

Nguyễn Như Phong.

Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp.

Đại học Bách Khoa ĐHQG TP HCM.

 

1. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG BẰNG THỐNG KÊ

 

Sản phẩm có một số thamsố mà người tiêu dùng xem là chất lượng, các tham số này được xem là đặc tính chất lượng. Đặc tính chất lượng có thể ở những loại sau :

  • Vật lý như  chiều dài, trọng lượng, điện áp,…
  • Cảm giác như mùi, màu, dạng, …
  • Thời gian như độ bền, độ tin cậy, …

 

Kiểm soát  chất lượng nhằm bảo đảm các đặc tính chất lượng của sản phẩm ở mức danh định hay mong muốn. Các đặc tính chất lượng của sản phẩm thường rất khó giữ đồng nhất ở giá trị danh định theo yêu cầu khách hàng do sự biến thiên bắt nguồn từ nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, con người. Khi đặc tính chất lượng biến thiên đủ lớn khách hàng có cảm nhận chất lượng không đạt.

 

Biến thiên chỉ có thể mô tả theo thuật ngữ thống kê, phương pháp thống kê đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm sóat chất lượng . Khi ứng dụng các phương pháp thống kê trong kiểm sóat chất lượng , dữ  kiện chất lượng thường được phân làm hai loại là dữ kiện biến số và dữ kiện thuộc tính . Dữ kiện biến số thường ở dạng các số đo liên tục , dữ kiện thuộc tính thường ở dạng rời rạc như số đếm .

 

Các đặc tính chất lượng được đánh giá qua các thông số kỹ thuật là giá trị mong muốn  của đặc tính chất lượng . Giá trị mong muốn này còn gọi là giá trị danh định hay mục tiêu. Giá trị mục tiêu thường giới hạn trong một khoảng , và chất lượng sản phẩm được xem là không bị ảnh hưởng khi đặc tính chất lượng nằm trong khoảng này. Giới hạn trên của khoảng này được gọi là giá trị cực đại cho phép (Upper specification limit _USL) và giới hạn dưới của khoảng này được gọi làgiá trị cực tiểu cho phép ( Lower specification limit_LSL)

 

Khi một đặc tính không nằm trong giới hạn cho phép , ta nói đặc tính không phù hợp. Sản phẩm có đặc tính không phù hợp là sản phẩm không phù hợp tuy nhiên vẫn có thể sử dụng được . Một sản phẩm là hư hỏng khi có những đặc tính không phù hợp nghiêm trọng đến mức không sử dụng được.

 

Kiểm soát chất lượng bằng thống kê SQC bao gồm các phương pháp:

  • Lấy mẫu kiểm định
  • Kiểm soát quá trình bằng thống kê

 

2. LẤY MẪU KIỂM ĐỊNH

 

Các phương pháp đánh giá lô hàng bao gồm:

  • Chấp nhận lô hàng mà không kiểm tra.
  • Kiểm tra toàn bộ lô hàng hay kiểm tra 100%.
  • Lấy mẫu kiểm định.

Chấp nhận, không kiểm tra lô hàng dùng khi quá trình sản xuất của nhà cung cấp quá tốt, có chỉ số năng lực cao hay không cần tìm sản phẩm hư hỏng trong lô hàng. Kiểm tra toàn bộ dùng khi quá trình của nhà cung cấp không tốt hoặc với chi tiết quan trọng. Lấy mẫu kiểm định dùng trong các trường hợp sau :

  • Kiểm tra phá hũy
  • Kiểm tra toàn bộ có chi phí quá cao, hoặc không khả thi, hay tốn quá nhiều thời gian.
  • Có nhiều sản phẩm để kiểm tra và sai sót kiểm tra lớn
  • Uy tín nhà cung cấp cao nhưng năng lực quá trình thấp
  • Năng lực quá trình cao nhưng rủi ro trách nhiệm về hư hỏng sản phẩm là nghiêm trọng

 

Lấy mẫu kiểm định lấy mẫu một số đơn vị sản phẩm chọn ngẫu nhiên từ một lô sản phẩm , sau đó mẫu được kiểm tra và quyết định hủy bỏ hay chấp nhận lô sản phẩm này. Phương pháp thường được dùng ở hai điểm dòng nguyên liệu đầu vào và thành phẩm đầu ra.

 

Lấy mẫu kiểm định nhằm đánh giá lô hàng , chứ không ước lượng chất lượng lô hàng. Lấy mẫu kiểm định không kiểm soát và cải thiện chất lượng, chỉ chấp nhận hay loại bỏ lô hàng. Lấy mẫu kiểm định không làm tăng chất lượng sản phẩm mà chỉ bảo đảm chất lượng đầu ra của quá trình. Ưu điểm của lấy mẫu kiểm định so với kiểm tra toàn bộ lô hàng bao gồm:

  • Ít thử nghiệm hơn nên ít tốn kém hơn
  • Ít hỏng hóc hơn do ít di chuyển sản phẩm hơn
  • Thích hợp cho thử nghiệm phá hũy
  • Ít nhân sự cho hoạt động kiểm tra
  • Giảm thiểu lượng sai số kiểm tra
  • Thúc đẩy nhà cung cấp nâng cao chất lượng

Tuy nhiên lấy mẫu kiểm định cũng có những khuyết điểm như sau :

  • Rủi ro chấp nhận lô hàng có mức chất lượng thấp và từ chối lô hàng có mức chất lượng cao.
  • Ít thông tin về sản phẩm, quá trình
  • Cần hoạch định và ghi chép lại quá trình kiểm định.

Theo kế hoạch lấy mẫu ta chia lấy mẫu kiểm định theo các loại lấy mẫu đơn, lấy mẫu kép, lấy mẫu bội, lấy mẫu tuần tự. Theo đặc tính chất lượng là biến số hay thuộc tính, lấy mẫu kiểm định bao gồm:

  • Lấy mẫu kiểm định thuộc tính.
  • Lấy mẫu kiểm định biến số.

Lấy mẫu kiểm định thuộc tính sử dụng khi đặc tính chất lượng ở dạng thuộc tính. Lấy mẫu kiểm định biến số sử dụng khi đặc tính chất lượng ở dạng biến số. Lấy mẫu kiểm định biến số có các ưu điểm so với lấy mẫu kiểm định thuộc tính là cở mẫu nhỏ hơn với cùng một đặc tính vận hành và nhiều thông tin về quá trình hay lô hàng hơn. Tuy nhiên, lấy mẫu kiểm định biến số có các nhược điểm so với lấy mẫu kiểm định thuộc tính như sau:

  • Chi phí lấy mẫu cho mỗi mẫu cao hơn.
  • Phải biết phân bố đặc tính chất lượng. Khi không biết phân bố, ta thường giả sử là phân bố chuẩn, nếu giả sử không đúng thực tế,  các rủi ro chấp nhận hay loại bỏ lô hàng là không như thiết kế.
  • Mỗi đặc tính chất lượng của sản phẩm một kế hoạch kiểm định riêng.
  • Có thể loại bỏ lô hàng dù mẫu không chứa sản phẩm hư hỏng dẫn đến ngưng sản xuất hay phải điều chỉnh lịch sản xuất.

Lấy mẫu kiểm định biến số thích hợp trong các trường hợp kiểm tra phá hủy hay khi mức chất lượng yêu cầu rất nhỏ.

 

Các tiêu chuẩn thường dùng để xây dựng kế họach lấy mẫu kiểm định là MIL STD 105E cho lấy mẫu kiểm định thuộc tính và MIL STD 414 cho lấy mẫu kiểm định biến số.

 

3. KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH SPC

 

Quá trình tạo ra sản phẩm hay dịch vụ có hay kém chất lượng . Quá trình có các đặc tính ổn định hay biến thiên. Quá trình ổn định tạo ra sản phẩm có chất lượng thuần nhất. Tuy nhiên với tính biến thiên, sản phẩm từ một quá trình không bao giờ thật sự giống nhau. Một sản phẩm thỏa nhu cầu khách hàng thường được tạo ra từ một quá trình ổn định và lập lại hay từ quá trình có năng lực tạo ra sản phẩm có đặc tính chất lượng biến thiên nhỏ quanh một gái trị danh định hay mục tiêu .

 

Kiểm soát quá trình bằng thống kê SPC là một tập các công cụ giải quyết vấn đề nhằm giảm thiểu biến thiên, dẫn đến ổn định quá trình, cải tiến năng suất. Biến thiên quá trình có thể do hai nguyên nhân là nguyên nhân bẩm sinh và nguyên nhân gán được. Nguyên nhân bẩm sinh là nguyên nhân tự nhiên không thể tránh được. Một quá trình chỉ chịu tác động của nguyên nhân tự nhiên bẩm sinh  được xem là quá trình trong kiểm soát.

 

Nguyên nhân gán được xuất hiện ngẫu nhiên do nhân viên vận hành, nguyên liệu, máy móc … Một quá trình chịu tác động của nguyên nhân gán được sẽ có biến thiên rất lớn, gây nên dịch chuyển tham số quá trình, dẫn đến quá trình ngoài kiểm soát. Dịch chuyển quá trình bao gồm các loại dịch chuyển không bền, dịch chuyển bền vững, dịch chuyển có xu hướng.

 

Mục tiêu chính của kiểm soát quá trình là phát hiện nhanh chóng sự xuất hiện của nguyên nhân gán được, khảo sát và hiệu chỉnh quá trình , tránh sản xuất sản phẩm kém chất lượng. Mục tiêu cuối cùng của kiểm soát quá trình là triệt bỏ biến thiên quá trình.

 

Các công cụ kiểm soát quá trình thường dùng bao gồm lưu đồ, bảng kê, tần đồ, biễu đồ nhân quả, tán đồ, biễu đồ Pareto, kiểm đồ. Kiểm đồ một công cụ quan trọng kiểm soát trực tuyến quá trình, là đồ thị quan hệ giữa đặc tính chất lượng đo từ mẫu và thời gian thể hiện qua số mẫu. Có hai loại kiểm đồ  là kiểm đồ biến sốkiểm đồ thuộc tính. Kiểm đồ biến số kiểm soát đặc tính chất lượng liên tục, có thể biểu đạt dưới dạng một đại lượng số học. Các kiểm đồ biến số thường dùng  bao gồm kiểm đồ trung bình XCC, kiểm đồ khỏang RCC, kiểm đồ độ lệch chuẩn SCC. Kiểm đồ thuộc tính kiểm soát chất lượng sản phẩm theo một số thuộc tính là đặc tính chất lượng không thể biểu đạt dưới dạng một đại lượng số học, các kiểm đồ thuộc tính thường dùng như kiểm đồ số hư hỏng DCC, kiểm đồ tỷ lệ hư hỏng PCC, kiểm đồ tổng số lỗi CCC, kiểm đồ trung bình số lỗi UCC. Nhìn chung, kiểm đồ thuộc tính đơn giản nhưng không nhạy bằng kiểm đồ biến số trong phát hiện dịch chuyển quá trình.

 

 

TLTK

  1. Nguyễn Như Phong. Kiểm soát chất lượng bằng thống kê. NXBĐHQG. 2008. ISBN:
  2. Nguyễn Như Phong. Hoạch định & kiểm soát chất lượng. NXBĐHQG. 2011. ISBN: 978-604-73-0555-1.

 

 

 
  • thiet ke noi that chung cu

  • thiet ke noi that chung cu

  • thiet ke noi that chung cu

  • thiet ke noi that chung cu

ABOUT US

ADMIN


GOOD BROWSERS

 
   

STATISTIC

mod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_counter
mod_vvisit_counterToday132
mod_vvisit_counterYesterday689
mod_vvisit_counterThis week4224
mod_vvisit_counterThis month821
mod_vvisit_counterTotal1173792
Hiện có 178 khách Trực tuyến