| LÊN LỊCH SẢN XUẤT |
|
LÊN LỊCH SẢN XUẤT Nguyễn Như Phong Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp Đại học Bách Khoa TPHCM
a. Lịch sản xuất là gì? Lịch sản xuất là danh sách sản phẩm được sản xuất với số lượng sản phẩm theo thời gian, cho biết sản xuất cái gì, bao nhiêu, vào lúc nào. Lịch sản xuất là kế hoạch sản xuất kỳ vọng trong ngắn hạn, là kết quả phân rã từ kế hoạch sản xuất tích hợp dài hạn một cách chi tiết, từ họ sản phẩm thành từng sản phẩm, từ chu kỳ hoạch định hàng tháng thành hàng tuần hay hàng ngày. Lịch sản xuất biểu diễn thông tin để ra quyết định, là cơ sở để hoạch định yêu cầu vật tư. Lịch sản xuất liên kết giữa hoạch định chiến lược và tác vụ, giúp đánh giá các mục tiêu, chính sách quản lý, các kế hoạch được thực hiện tốt như thế nào.
b. Mục tiêu và chức năng Các mục tiêu của lịch sản xuất bao gồm: - Xây dựng dữ kiện nhằm hoạch định chi tiết hơn - Hòa hợp nhu cầu khách hàng với năng lực sản xuất của nhà máy, năng lực của nhà cung cấp - Cung cấp phương tiện hẹn đơn tin cậy và đánh giá ảnh hưởng khi thay đổi lịch sản xuất - Phối hợp kế hoạch và họat động của mọi bộ phận chức năng trong tổ chức, cũng như đánh giá hiệu quả vận hành của các bộ phận này - Giúp quản lý hoạch định và kiểm soát mọi nguồn lực cần thiết để hỗ trợ các kế hoạch tích hợp - Điều độ đơn hàng xuống xưởng và đơn mua cho các vật tư được lên lịch. Lên lịch sản xuất có hai chức năng cơ bản về ngắn hạn và dài hạn. Về ngắn hạn, lịch sản xuất là cơ sở nền tảng để hoạch định yêu cầu vật tư, và hoạch định yêu cầu năng lực. Các chức năng ngắn hạn bao gồm kiểm tra năng lực thiết yếu, điều hòa sản xuất qua điều hòa nhu cầu, khấu trừ tồn kho sẵn có bởi nhu cầu nhằm tránh sản xuất sản phẩm khi đã tồn kho, định cỡ lô hàng theo yếu tố kinh tế. Về dài hạn, lịch sản xuất là nền tảng để ước lượng yêu cầu dài hạn lên nguồn lực tổ chức như nhân lực, nhà xưởng, kho, vốn vận hành… c. Đầu vào lịch sản xuất Các đầu vào chính yếu của lịch sản xuất bao gồm:
Kế hoạch sản xuất xác định các ràng buộc lên lịch sản xuất. Kế hoạch sản xuất là dạng tích hợp của lịch sản xuất về các phương diện sản phẩm, tồn kho, nguồn lực. Nhằm kiểm tra tương thích giữa lịch sản xuất và kế hoạch sản xuất, tổng sản lượng hàng tháng của các sản phẩm trong một họ sản phẩm theo lịch sản xuất, phải phù hợp với kế hoạch sản xuất. Nếu không tương thích phải thay đổi lịch sản xuất hay kế hoạch sản xuất để có sự tương thích. Dữ liệu nhu cầu bao gồm dự báo doanh số, đơn hàng khách hàng, nhu cầu từ hệ thống phân phối, nhu cầu nội bộ, dự báo nhu cầu phụ tùng thay thế, tồn kho an toàn. Thông tin trạng thái tồn kho bao gồm lượng tồn kho sẵn có, lượng tồn kho đã phân bổ, lượng nhận theo lịch, lượng đã lên lịch. Hồ sơ vật tư bao gồm cỡ lô, hệ số an toàn, hệ số hao hụt, thời gian chờ của vật tư. Hệ thống hoạch định năng lực thiết yếu hoạch định yêu cầu năng lực cho nguồn lực thiết yếu, giúp nhanh chóng đánh giá sơ bộ tính khả thi lịch sản xuất. d. Điều chỉnh lịch sản xuất Điều chỉnh lịch sản xuất là cần thiết nhằm đáp ứng những thay đổi lớn khi có đơn hàng mới hay khi có những biến động lớn, ngoài kế hoạch khi mua sắm hay sản xuất. Chu kỳ điều chỉnh lịch sản xuất thường liên quan đến chu kỳ dự báo. Thường là hàng tuần nếu dự báo thực hiện bởi máy tính, có thể là hàng tháng khi quản lý xem xét dữ liệu trên lịch sản xuất. Lịch sản xuất luôn được xem xét trực quan và liên tục hay hàng ngày một cách tự động bằng máy tính. Mọi thay đổi lịch sản xuất luôn có thể nhìn thấy, lượng tồn kho sẵn sàng để hẹn đơn luôn được hiển thị trực quan để phân tích trong thời gian thực.
TLTK Nguyễn Như Phong. Quản lý sản xuất. NXBĐHQG. 2013. ISBN: 978-604-73-1640-3.
|