| CHIẾN LƯỢC HOẠCH ĐỊNH SẢN XUẤT |
|
CHIẾN LƯỢC HOẠCH ĐỊNH SẢN XUẤT Nguyễn Như Phong Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp Đại học Bách Khoa TPHCM
Nhu cầu trong thời gian họach định luôn biến thiên. Để giải quyết biến thiên nhu cầu trong thời gian họach định, các câu hỏi thường đặt ra khi họach định sản xuất bao gồm:
Để trả lời các câu hỏi trên, cần sử dụng các chiến lược họach định thích hợp về các yếu tố đầu vào như mức tồn kho, tốc độ sản xuất, lọai và lượng nhân lực, hợp đồng phụ bên ngòai, cùng các biến có thể kiểm sóat khác như giá cả. Chiến lược họach định bao gồm 2 lọai:
a. Chiến lược đơn
Chiến lựơc đơn là chiến lược chỉ thay đổi một yếu tố đầu vào họach định. Chiến lựơc đơn bao gồm:
Các chiến lựơc điều chỉnh năng lực bao gồm:
Chiến lược tồn kho thay đổi mức tồn kho theo biến thiên nhu cầu, gia tăng tồn kho trong giai đọan nhu cầu thấp để đáp ứng nhu cầu cao trong tương lai. Chiến lược tồn kho có ưu điểm giúp tránh được tránh hết hàng trong giai đọan nhu cầu gia tăng, từ đó giảm chi phí hết hàng, đồng thời tăng mức phục vụ. Chiến lược tồn kho giảm thiểu thay đổi nhân lực, giảm thiểu biến động sản xuất. Nhân lực ổn định giúp dễ dàng tạo nguồn nhân lực có kinh nghiệm, tinh thần làm việc cao, có chất lượng. Bình ổn sản xuất giúp dễ dàng họach định và điều độ sản xuất.
Chiến lược thay đổi nhân lực thay đổi mức nhân lực theo biến thiên nhu cầu. Thuê mứơn thêm nhân công khi nhu cầu gia tăng, và sa thải bớt nhân công khi nhu cầu giảm.
Chiến lược thay đổi thời gian làm việc giữ ổn định nhân lực, thay đổi thời gian làm việc theo biến thiên nhu cầu. Khi nhu cầu giảm thời gian làm việc giảm. Khi nhu cầu gia tăng thời gian làm việc gia tăng, nhân viên phải làm tăng ca, vượt giờ.
Chiến lược sử dụng nhân lực bán thời gian khi có nhu cầu. Sử dụng nhân lực bán thời gian có ưu điểm là chi phí thấp hơn và linh họat hơn so với sử dụng nhân lực thường trực. Tuy nhiên, chiến lựơc có nhược điểm biến động nhân lực cao, khó điều độ sản xuất, chi phí huấn luyện cao, chất lượgn sản phẩm bị ảnh hưởng. Chiến lược sử dụng nhân lực bán thời gian thường dùng trong các tổ chức dịch vụ không đòi hỏi kỹ năng làm việc cao như nhà hàng, siêu thị, cửa hàng bán lẻ, ...
Chiến lược hợp đồng phụ chuyển một phần côgn việc ra bên ngòai, qua kí hợp đồng phụ với các tổ chức sản xuất khác, khi nhu cầu gia tăng. Chiến lược hợp đồng phụ có giúp họach định sản xuất linh họat, bình ổn sản xuất, nhưng phải chịu chi phí hợp đồng phụ cao, khôgn kiểm sóat được chất lượgn sản phẩm hợp đồng phụ và có thể mất khách hàng. Chiến lược hợp đồng phụ thường dùng trong giai đọan thiết lập hệ thống sản xuất, năng lực hệ thống chưa đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Chiến lược điều chỉnh nhu cầu bao gồm:
Chiến lược kiểm sóat nhu cầu là chiến lược tác động vào nhu cầu. Khi nhu cầu thấp, tổ chức gia tăng nhu cầu qua quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá. Chiến lược tận dụng năng lực sản xuất dư thừa khi nhu cầu thấp, đồng thời lôi kéo khách hàng mới khi giảm giá. Tuy nhiên, khó ước lượgn được lượng gia tăng nhu cầu, và khó cân bằng giữa năng lực sản xuất và nhu cầu khách hàng. Chiến lược kiểm sóat nhu cầu thường dùng để lôi kéo khách hàng mới, tạo thị trường.
Đơn hàng chậm là đơn hàng được nhận nhưng không được đáp ứng ở hiện tại mà sẽ được đáp ứng trong tương lai. Chiến lược đơn hàng chậm giúp tránh các chi phí làm vượt giờ, chi phí tồn kho, giữ kế họach sản xuất đựơc bình ổn. Tuy nhiên, chiến lược này có thể ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức sản xuất. Chiến lược đơn hàng chậm thường dùng khi khách hàng sẳn sàng chờ đợi mà không ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức.
Chiến lược phối hợp sản phẩm tổ chức sản xuất các sản phẩm có nhu cầu đối nghịch theo mùa, chẳng hạn như máy lạnh - lò sưởi. Chiến lược phối hợp sản phẩm có ưu điểm tận dụng nguồn lực sẳn có và bình ổn nguồn nhân lực. Tuy nhiên, chiến lược này có thể cần những kỹ năng và phương tiện không phải là thế mạnh của tổ chức nên có thể ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh. Chiến lược phối hợp sản phẩm thường sử dụng khi có thể tìm được sản phẩm có nhu cầu đối nghịch theo mùa với sản phẩm sẳn có.
b. Chiến lược hỗn hợp
Mỗi chiến lựơc đơn nêu trên đều có ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng riêng. Trong thực tế thường dùng phối hợp với nhau. Chiến lược hỗn hợp là chiến lược phối hợp các chiến lược đơn nêu trên. Có nhiều phối hợp giữa các chiến lược đơn, nên có nhiều chiến lựơc hỗn hợp. Các chiến lược hỗn hợp đựơc đánh giá qua mục tiêu cực tiểu chi phí tổng hợp.
Chiến lược hỗn hợp ở tổ chức dịch vụ tương tự chiến lược hỗn hợp ở tổ chức chế tạo. Tuy nhiên có đặc điểm riêng là các tổ chức dịch vụ thường không sử dụng các chiến lược tồn kho và chiến lược hợp đồng phụ vì khôgn có tồn kho dịch vụ và sợ mất khách hàng. Tổ chức dịch vụ thường sử dụng chiến lược hỗn hợp là phối hợp giữa các chiến lựơc thay đổi nhân lực, thay đổi thời gian làm việc, sử dụng nhân lực bán thời gian.
TLTK Nguyễn Như Phong. Quản lý sản xuất. NXBĐHQG. 2013. ISBN: 978-604-73-1640-3.
|