| CAPACITY MANAGEMENT |
|
CAPACITY MANAGEMENT QUẢN LÝ NĂNG LỰC
Nguyễn Như Phong. Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp. Đại học Bách Khoa
Nguồn lực sản xuất không chỉ bao gồm máy móc, công nhân mà còn là các phương tiện sản xuất như nhà kho, thiết bị nâng chuyển, thiết bị kiểm tra, công cụ gia công, gá lắp, …Năng lực của một nguồn lực là khả năng nguồn lực sản xuất trong một chu kỳ xác định. Năng lực là lượng công việc làm được trong một thời gian xác định, là tốc độ làm việc, không phải là lượng việc làm.
Quản lý năng lực bao gồm các chức năng thiết lập, đo lường, giám sát, điều chỉnh giới hạn hay mức năng lực của nguồn lực để thực hiện các kế họach sản xuất. Quản lý năng lực họach định và cung cấp nguồn lực cần thiết để thực hiện kế họach, theo dõi, giám sát, kiểm sóat năng lực thực hiện kế họach.
Quản lý năng lực bao gồm gồm:
Họach định năng lực là quá trình xác định các nguồn lực cần thiết để thực hiện các kế họach sản xuất, xác định các phương pháp cần thiết để tạo năng lực sẳn sàng cho các kế họach. Họach định năng lực liên kết giữa nguồn lực sản xuất và các kế họach sản xuất. Họach định năng lực được thực hiện cho từng kế họach bao gồm kế họach sản xuất, lịch sản xuất, kế họach vật tư. Để thực hiện kế họach, cần xác định nguồn lực nào cần thiết và cần thiết khi nào. Các kế họach không thể thực hiện được trừ phi có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu.
Một nhu cầu quan trọng khi quản lý năng lực là khả năng phân tích tình huống. Khả năng phân tích tình huống là khả năng xem xét các phương án sử dụng nguồn lực cho những kế họach khác nhau để tìm ra phương án khả thi. Phân tính tình huống thường sử dụng khi họach định yêu cầu năng lực cho một kế họach vật tư hay sử dụng khi họach định năng lực thiết yếu cho một lịch sản xuất.
Kiểm soát năng lực là quá trình giám sát kết quả sản xuất, so sánh với kế họach năng lực và điều chỉnh khi có sai lệch giữa thực tế và kế họach.
Các kế họach sản xuất thường được họach định theo đơn vị sản phẩm hay một đơn vị chuẩn. Năng lực thường được xác định theo cùng đơn vị với các kế họach sản xuất. Nếu không cùng đơn vị, năng lực được xác định theo số giờ sẳn có, các kế họach sản xuất phải được chuyển đổi đơn vị sang giờ sản xuất để có thể so sánh với năng lực .
Quá trình họach định năng lực bao gồm các bước:
Quá trình họach định năng lực tương ứng với các kế họach sản xuất như ở bảng sau, bao gồm:
Họach định yêu cầu nguồn lực là họach định năng lực dài hạn, liên kết trực tiếp với kế họach sản xuất. Họach định yêu cầu nguồn lực chuyển đổi kế họach sản xuất cho cả họ sản phẩm thành yêu cầu nguồn lực tích hợp dài hạn.
Họach định yêu cầu nguồn lực là trách nhiệm của lãnh đạo nhằm xác định năng lực tích hợp, dài hạn, bao gồm thay đổi dài hạn hay chiến lựơc về nhân lực, nhà máy, phương tiện sản xuất.
Nếu kế hoạch nguồn lực không thể thực hiện nhằm thỏa kế họach sản xuất thì kế họach sản xuất phải thay đổi để phù hợp với nguồn lực. Kế hoạch nguồn lực thiết lập giới hạn cho kế họach sản xuất, để từ đó phát triển lịch sản xuất.
Hoạch định năng lực thiết yếu là họach định năng lực trung hạn, họach định chi tiết hơn ở nguồn lực thiết yếu, với nguồn thông tin họach định là lịch sản xuất với từng sản phẩm và chu kỳ họach định ngắn hơn.
Nguồn lực thiết yếu bao gồm các trạm thắt, nguyên liệu, nhân lực quan trọng. Hoạch định năng lực thiết yếu kiểm tra năng lực sẳn có của nguồn lực thiết yếu có đủ để thực hiện theo yêu cầu của lịch sản xuất hay không.
Hoạch định năng lực thiết yếu kiểm tra tính khả thi của lịch sản xuất, cung cấp thông tin tổng hợp từ sớm hay từ xa cho lãnh đạo, giúp điều chỉnh năng lực để có thể thực hiện lịch sản xuất.
Họach định yêu cầu năng lực là họach định năng lực ngắn hạn. Họach định yêu cầu năng lực họach định chi tiết hơn họach định năng lực thiết yếu, không chỉ họach định ở trạm thiết yếu mà ở tất cả các trạm trong xưởng.
Họach định yêu cầu năng lực họach định năng lực chi tiết theo kế họach vật tư. Tải được tính tóan ở từng trạm, trong từng chu kỳ thời gian, từ các đơn hàng họach định của kế họach vật tư.
Nếu không có vật tư, các trạm phải dừng sản xuất, ngược lại nếu các trạm không đủ năng lực , dòng vật tư phải dừng chảy. Họach định yêu cầu năng lực nhằm đảm bảo năng lực sẳn có ở mọi trạm và bất cứ khi nào cần để có thể thực hiện sản xuất theo kế họach.
TLTK Nguyễn Như Phong. MRPII. NXBĐHQG. 2012. ISBN: 978-604-73-1452-2.
|