Home Page RESOURCE PLANNING MRP II BILL OF MATERIAL
BILL OF MATERIAL

 

BILL OF MATERIAL

CẤU TRÚC SẢN PHẨM

 

Nguyễn Như Phong.

Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp.

Đại học Bách Khoa

 

  1. HÓA ĐƠN VẬT TƯ

 

a.         Hóa đơn vật tư

 

Hóa đơn vật tư liệt kê mọi thành phần cần thiết, bao gồm nguyên vật liệu, chi tiết, cụm  bán phẩm hay cụm chi tiết, để tạo nên sản phẩm. Phụ thuộc vào ngành công nghiệp, hóa đơn vật tư cũng có thể được gọi là cấu trúc sản phẩm, danh sách vật tư hay công thức pha chế hay chế biến.

 

Hóa đơn vật tư biễu thị lượng vật tư cần thiết cũng như trình tự để sản xuất một sản phẩm. Trình tự sản xuất một sản phẩm được biễu thị qua quan hệ giữa các cấp trong cấu trúc sản phẩm.

 

Hóa đơn vật tư thường được xây dựng và lưu trữ trong máy tính nhằm có cấu trúc sản phẩm hòan chỉnh, chính xác, dễ truy cập, giúp họach định nhu cầu vật tư hiệu quả.

 

Hóa đơn vật tư chính là cơ sở dữ liệu về cấu trúc 1 sản phẩm hay 1 họ sản phẩm, mọi hóa đơn khác là những biến thể của hóa đơn vật tư chính, được rút từ hóa đơn vật tư chính. Hóa đơn vật tư chính là duy nhất nhằm dễ quản lý cấu trúc sản phẩm và kiểm sóat cấu hình sản phẩm. Một phần mềm xử lý hóa đơn vật tư sẽ giúp tổ chức và duy trì liên kết giữa các hồ sơ hóa đơn vật tư theo cấu trúc sản phẩm.

 

Mọi vật tư trong hóa đơn vật tư như nguyên liệu, chi tiết, cụm chi tiết, hay vật tư đóng gói, in ấn,  …đều được họach định và điều độ trong quá trình sản xuất sản phẩm nhằm tránh rủi ro vật tư không sẳn sàng khi cần.

 

b.         Chức năng hóa đơn vật tư

 

Hóa đơn vật tư có các chức năng sau:

  • Mô tả, xác định sản phẩm
  • Kiểm sóat khi thay đổi thiết kế sản phẩm.
  • Hỗ trợ dự báo các cấu hình sản phẩm.
  • Cơ sở để kiểm sóat cấu hình sản phẩm khi nhận đơn.
  • Cơ sở để lên lịch sản xuất với ít sản phẩm nhất, là những thành phẩm hay khối chuẩn.
  • Cơ sở hoạch định yêu cầu vật tư.
  • Sử dụng cho họach định và điều độ sản xuất.
  • Kiểm tra tính sẳn sàng của vật tư, tạo danh sách vật tư chọn lựa.
  • Cơ sở chuẩn bị quy trình sản xuất và họach định năng lực sản xuất.
  • Cơ sở ước lượng chi phý sản phẩm.
  • Giúp lưu trữ, bảo trì hồ sơ hiệu quả, thuận tiện.
  • Hỗ trợ họach định phụ tùng thay thế thuận tiện.
  • Tạo tư liệu về sản phẩm đệ trình lãnh đạo.
  • Tạo tư liệu pháp lý cho sản phẩm
  • Tạo tư liệu tham khảo khi có than phiền khách hàng.

 

  1. CẤU TRÚC HÓA ĐƠN VẬT TƯ

 

a. Cấu trúc hóa đơn vật tư

 

Cấu trúc hóa đơn vật tư không chỉ là 1 danh sách vật tư cho 1 sản phẩm, mà còn biễu thị quá trình gia công, lắp ráp sản phẩm. Cấu trúc sản phẩm bĩêu thị chuối các họat động gia công, lắp ráp từ nguyên liệu, chi tiết đầu vào, thành các bán phẩm là các các vật tư đã được gia công, các cụm chi tiết, đến sản phẩm ở đầu ra.

 

Bản ghi cấu trúc sản phẩm là một bản ghi của máy, biễu thị quan hệ giữa các vật tư với các thông tin về số lượng yêu cầu, hệ số hao hụt do hư hỏng, …

 

Cấu trúc sản phẩm có thể biễu thị trực quan bởi cấu trúc cây, với thông tin về mức trong cấu trúc và số lượng. Mức cao nhất, là mức 0, là mức thành phẩm, tíêp theo là các mức thấp, được đánh số tăng dần.

 

b. Tái cấu trúc hóa đơn vật tư

 

Hóa đơn vật tư thường được quản lý bởi bộ phận kỹ thuật. Các bộ phận khác sử dụng hóa đơn vật tư cho những mục đích khác nhau. Hóa đơn vật tư của bộ phận kỹ thuật thường không thỏa yêu cầu của các bộ phận khác, cần được tái cấu trúc theo yêu cầu của các bộ phận khác.

 

Việc tái cấu trúc hóa đơn vật tư phải không ảnh hưởng đến tính thống nhất của cấu trúc sản phẩm, đồng thời việc điều chỉnh phải phù hợp với những thay đổi kỹ thuật.

 

c. Nguyên lý cấu trúc hóa đơn vật tư

 

Các nguyên lý cấu trúc hóa đơn vật tư bao gồm:

  • Hóa đơn vật tư chứa mã vật tư, không chứa mã bản vẽ của vật tư.
  • Dữ kiện trong mã vật tư và các bản ghi hóa đơn vật tư phải hòan chỉnh nhằm thỏa yêu cầu của mọi bộ phận.
  • Mã vật tư phải thống nhất và duy nhất.
  • Hóa đơn vật tư xác định vật tư, không phải nhân công
  • Vật tư trong hóa đơn vật tư có tính cộng tính.
  • Hóa đơn vật tư phải chứa mọi vật tư được điều độ và phải chỉ báo quan hệ giữa chúng.
  • Hóa đơn vật tư phải có thông tin về mức, nên giữ số mức tối thiểu.
  • Thay đổi hóa đơn vật tư cần được sự đồng ý của mọi bộ phận liên quan.

 

  1. CÁC LỌAI HÓA ĐƠN VẬT TƯ

 

Các lọai hóa đơn vật tư thường dùng trong quản lý sản xuất và tồn kho:

  1. Hóa đơn đơn cấp
  2. Hóa đơn nhiều mức
  3. Hóa đơn họach định
  4. Hóa đơn sản xuất
  5. Hóa đơn ảo
  6. Hóa đơn tổng kết
  7. Hóa đơn ma trận
  8. Hóa đơn chi phí
  9. Hóa đơn ngược

 

a.         Hóa đơn đơn cấp

 

Hóa đơn đơn cấp là hóa đơn vật tư chỉ có 2 mức liên tiếp, biễu thị quan hệ trực tiếp của 1 vật tư mẹ ở 1 mức, với các thành phần của nó ở mức tiếp theo. Cấu trúc nhiều mức của sản phẩm sẽ được biễu thị liên tiếp bởi nhiều hóa đơn vật tư đơn cấp.

 

b.         Hóa đơn đa cấp

 

Hóa đơn đa cấp biễu thị mọi mức trong cấu trúc sản phẩm theo trình tự gia công lắp ráp. Mức thấp nhất ứng với các vật tư được mua sắm, các nguyên vật liệu đầu vào.

 

Hóa đơn đa cấp có các ưu điểm:

  • Thuận tiện cho việc họach định nhu cầu vật tư.
  • Thuận tiện cho bộ phận kỹ thuật xác định trình tự gia công lắp ráp
  • Thuận tiên cho bộ phận kế toán xác định chi phí sản phẩm.

 

c.         Hóa đơn họach định

 

Arnold, 1988 xác định hóa đơn họach định là một cấu trúc được họach định nhằm đơn giản hóa việc dự báo, lên lịch sản xuất, hoạch định yêu cầu vật tư. Hóa đơn họach định không biễu diễn cấu trúc của sản phẩm cụ thể sẽ được sản xuất, mà của một sản phẩm thường hay dùng chung.

 

Hóa đơn vật tư truyền thống thường được xây dựng và quản lý bởi bộ phận kỹ thuật thiết kế, thể hiện cấu trúc sản phẩm theo quan điểm thiết kế, nhằm thuận tiện cho việc chế tạo sản phẩm, với các mục tiêu về điều độ sản xuất và kiểm sóat tồn kho. Hóa đơn họach định thể hiện quan điểm bán sản phẩm chứ không phải chế tạo sản phẩm như hóa đơn vật tư truyền thống, nhằm hỗ trợ các họat động họach định quan trọng, với các mục tiêu:

  • Dự báo chính xác hơn.
  • Giảm số lượng thành phẩm phải lên lịch.
  • Quá trình họach định và điều độ chính xác hơn.
  • Nhận đơn đơn giản hơn.
  • Ước lượng chi phí sản phẩm chính xác hơn
  • Bảo trì, lưu trữ dữ kiện linh họat và hiệu quả hơn.

 

d.         Hóa đơn sản xuất

 

Với chiến lựơc lắp ráp theo đơn, vật tư mức 0 là thành phẩm giao cho khách hàng, ít được dùng khi lên lịch sản xuất. Thay vào đó, hóa đơn vật tư họach định của các vật tư mức 1 và 2 là các khối chuẩn, được thiết lập theo các cấu hình sản phẩm khác nhau, được sử dụng khi lên lịch sản xuất. Tuy nhiên, các thành phẩm, cũng như các chi tiết của thành phẩm, bị lọai khỏi hóa đơn họach định này, lại cần thiết khi đặt hàng, lên lịch lắp ráp. Các thành phẩm cần thiết cho hệ thống kiểm sóat sản xuất, giúp các bộ phận đặt hàng, ước lượng chi phí sản phẩm, lên lịch sản xuất thích hợp và hiệu quả. Vì vậy, cần nhận dạng thành phẩm cho mục đích sản xuất.

 

Hóa đơn sản xuất giúp nhận dạng thành phẩm cho mục đích sản xuất. Hóa đơn sản xuất không chứa chi  tiết mọi vật tư như hóa đơn vật tư họach định, không dùng để họach định yêu cầu vật tư, chỉ dùng để lắp ráp thành phẩm, đặt hàng, điều độ và ước lượng chi phí.

 

e.         Hóa đơn ảo

 

Hóa đơn vật tư ảo là hóa đơn vật tư cho 1 vật tư có thể, nhưng không sản xuất và tồn kho. Vật tư ảo thường là cụm chi tiết không sản xuất tồn kho, được chuyển ngay cho công đọan tiếp theo.

 

Họach định yêu cầu vật tư bỏ qua hay không họach định các vật tư ảo, mà họach định thành phần của vật tư ảo. Vật tư ảo thường không cần mã vật tư và không được xếp mức trong quá trình họach định. Nhằm giảm thiểu sự phức tạp của cấu trúc sản phẩm về số lượng vật tư và số mức cấu trúc.

 

f.          Hóa đơn tổng kết

 

Hóa đơn tổng kết hay là một hóa đơn vật tư đa cấp dạng tóm tắt, liệt kê tất cả các vật tư cùng số lượng cần thiết cho 1 sản phẩm. Hóa đơn tổng kết không có thông tin về mã mức của vật tư, mỗi vật tư chỉ liệt kê một lần với tổng sổ lượng sử dụng. Hóa đơn tổng kết được sử dụng để tham khảo nhanh tổng số lượng vật tư thành phần được sử dụng.

 

g.         Hóa đơn ma trận

 

Hóa đơn ma trận là ma trận tạo bởi hóa đơn vật tư của các sản phẩm trong 1 họ sản phẩm. Các hàng ma trận biễu thị các vật tư mức trên, như thành phẩm, cụm chi tiết, chi tiết. Các cột ma trận biễu thị các vật tư thành phần, như cụm chi tiết, chi tiết, nguyên liệu đầu vào. Ma trận không những biễu diễn  quan hệ giữa các vật tư mà còn chỉ  báo số lượng của vật tư thành phần. Hóa đơn ma trận thường dùng để chỉ báo danh mục vật tư với quan hệ và số lượng cho một dòng sản phẩm.

 

h.         Hóa đơn chi phí

 

Hóa đơn chi phí là dạng hóa đơn vật tư mở rộng số lượng vật tư thành phần thành chi phí của mọi vật tư thành phần tạo nên sản phẩm.

 

i.          Hóa đơn ngược

 

Hóa đơn ngược là một dạng hóa đơn vật tư biễu diễn trên máy, hay báo cáo, liệt kê vật tư mẹ, mức trên trực tiếp của 1 vật tư cùng số lượng yêu cầu tương ứng. Hóa đơn ngược là hóa đơn dạng ngược với hóa đơn vật tư truyển thống, chỉ báo cho mỗi vật tư, những cụm chi tiết hay thành phẩm nào đã sử dụng vật tư này.

 

 

TLTK

Nguyễn Như Phong. MRPII. NXBĐHQG. 2012. ISBN: 978-604-73-1452-2.

 

 

 
  • thiet ke noi that chung cu

  • thiet ke noi that chung cu

  • thiet ke noi that chung cu

  • thiet ke noi that chung cu

ABOUT US

ADMIN


GOOD BROWSERS

 
   

STATISTIC

mod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_counter
mod_vvisit_counterToday348
mod_vvisit_counterYesterday492
mod_vvisit_counterThis week3297
mod_vvisit_counterThis month348
mod_vvisit_counterTotal1173319
Hiện có 23 khách Trực tuyến