| MASTER PRODUCTION SCHEDULE |
|
MASTER PRODUCTION SCHEDULE LÊN LỊCH SẢN XUẤT
Nguyễn Như Phong. Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp. Đại học Bách Khoa
Vào thập niên 60, hệ thống họach định yêu cầu vật tư MRP ra đời, được kéo trực tiếp bởi nhu cầu từ dự báo và đơn hàng, với giả định nguồn lực sản xuất luôn sẳn sàng. Tuy nhiên, khi nhu cầu thay đổi, các kế họach vật tư và sản xuất bị đảo lộn, hệ thống họat động không hiệu quả.
Sau đó hệ thống lên lịch sản xuất MPS được sử dụng giữa hệ thống quản lý nhu cầu và hệ thống họach định yêu cầu vật tư, giúp giảm ảnh hưởng của biến động nhu cầu lên các kế họach vật tư và kế họach năng lực, hệ thống sản xuất không bị hỗn lọan và vận hành hiệu quả hơn.
1. LỊCH SẢN XUẤT LÀ GÌ ?
Lịch sản xuất là danh sách sản phẩm được sản xuất với số lượng sản phẩm theo thời gian, cho biết sản xuất cái gì, bao nhiêu, vào lúc nào. Lịch sản xuất là kế họach sản xuất kỳ vọng trong ngắn hạn, là kết quả phân rã từ kế họach sản xuất tích hợp dài hạn một cách chi tiết, từ họ sản phẩm thành từng sản phẩm, từ chu kỳ họach định hàng tháng thành hàng tuần hay hàng ngày.
Lịch sản xuất biễu diễn thông tin để ra quyết định, là cơ sở để họach định yêu cầu vật tư. Lịch sản xuất liên kết giữa họach định chiến lược và tác vụ, giúp đánh giá các mục tiêu, chính sách quản lý, các kế họach được thực hiện tốt như thế nào.
2. MỤC TIÊU & CHỨC NĂNG
Các mục tiêu của lịch sản xuất bao gồm :
Lên lịch sản xuất có 2 chức năng cơ bản về ngắn hạn và dài hạn. Về ngắn hạn, lịch sản xuất là cơ sở nền tảng để họach định yêu cầu vật tư, và họach định yêu cầu năng lực. Các chức năng ngắn hạn bao gồm kiểm tra năng lực thiết yếu, điều hòa sản xuất qua điều hòa nhu cầu, khấu trừ tồn kho sẳn có bởi nhu cầu nhằm tránh sản xuất sản phẩm khi đã tồn kho , định cở lô hàng theo yếu tố kinh tế. Về dài hạn, lịch sản xuất là nền tảng để ước lượng yêu cầu dài hạn lên nguồn lực tổ chức như nhân lực, nhà xưởng, kho, vốn vận hành, …
3. QUẢN LÝ LỊCH SẢN XUẤT
Lịch sản xuất là công cụ họach định của nhà qủan lý, về những gì nên và có thể sản xuất nhằm cân bằng nhu cầu khách hàng và năng lực sản xuất. Khi lên lịch sản xuất, nhà qủan lý có các vai trò:
4. ĐẦU VÀO LỊCH SẢN XUẤT
Các đầu vào chính yếu của lịch sản xuất bao gồm:
Kế họach sản xuất xác định các ràng buộc lên lịch sản xuất. Kế họach sản xuất là dạng tích hợp của lịch sản xuất về các phương diện sản phẩm, tồn kho, nguồn lực. Nhằm kiểm tra tương thích giữa lịch sản xuất và kế họach sản xuất, tổng sản lượng hàng tháng của các sản phẩm trong một họ sản phẩm theo lịch sản xuất, phải phù hợp với kế họach sản xuất. Nếu không tương thích phải thay đổi lịch sản xuất hay kế họach sản xuất để có sự tương thích.
Hình: Tương thích giữa lịch sản xuất và kế họach sản xuất. Dữ liệu nhu cầu bao gồm dự báo doanh số, đơn hàng khách hàng, nhu cầu từ hệ thống phân phối, nhu cầu nội bộ, dự báo nhu cầu phụ tùng thay thế, tồn kho an tòan. Thông tin trạng thái tồn kho bao gồm lượng tồn kho sẳn có, lượng tồn kho đã phân bổ, lượng nhận theo lịch, lượng đã lên lịch. Hồ sơ vật tư bao gồm cở lô, hệ số an tòan, hệ số hao hụt, thời gian chờ của vật tư. Hệ thống họach định năng lực thiết yếu họach định yêu cầu năng lực cho nguồn lực thiết yếu, giúp nhanh chóng đánh giá sơ bộ tính khả thi lịch sản xuất.
5. QUÁ TRÌNH LÊN LỊCH
Quá trình lên lịch sản xuất bao gồm 3 giai đọan
Các giai đọan này được lần lượt trình bày ở các phần sau.
Thiết kế lịch sản xuất bao gồm các bước:
Lên lịch sản xuất bao gồm các bước
Thu thập các thông tin đầu vào cần thiết bao gồm dự báo, đơn hàng chậm, tồn kho sẳn có, …. Lịch sản xuất ban đầu được phát thảo theo các thông tin đầu vào thu thập được. Kế họach năng lực thiết yếu được họach định theo lịch sản xuất ban đầu nhằm kiểm tra khả thi lịch sản xuất. Nếu lịch sản xuất không khả thi, tăng năng lực hay điều chỉnh lịch sản xuất ban đầu đến khi khả thi. Họach định năng lực thiết yếu sẽ được trình bày ở phần sau.
Kiểm sóat lịch sản xuất gồm các họat động
TLTK Nguyễn Như Phong. MRPII. NXBĐHQG. 2012. ISBN: 978-604-73-1452-2.
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||