Home Page RESOURCE PLANNING MRP II AGGREGATE PRODUCTION PLANNING
AGGREGATE PRODUCTION PLANNING

AGGREGATE PRODUCTION PLANNING

HỌACH ĐỊNH TỔNG HỢP

 

Nguyễn Như Phong.

Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp.

Đại học Bách Khoa

 

1.         HOẠCH ĐỊNH TỔNG HỢP LÀ GÌ ?

 

Các bộ phận chức năng quan trọng trong một tổ chức sản xuất bao gồm bán hàng, tiếp thị, tài chánh, sản xuất, nhân sự, … Thất bại của tổ chức thường bắt nguồn từ sự thiếu phối hợp giữa các bộ phận chức năng này. Phối hợp giữa các bộ phận chức năng là rất quan trọng, không thể tự nhiên có được, cần có môt cơ chế chính thức. Mặt khác, cách tốt nhất để quyết định sản xuất cái gì, sản xuất khi nào, sản xuất bao nhiêu là sử dụng một quy trình, trong đó mọi bộ phận chức năng gặp gở định kỳ nhằm đánh giá nhu cầu thị trường tương lai, xác định nhà máy có thể đáp ứng đựơc nhu cầu này hay không, nếu có thì như thế nào. Họach định sản xuất là quá trình đảm bảo sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng nhằm quyết định sản xuất cái gì, sản xuất khi nào, đồng thời quản lý các thay đổi liên quan đến nhu cầu sản phẩm .

 

Họach định sản xuất là quy trình họach định tạo được sự đồng thuận của mọi bộ phận chức năng liên quan trong tòan bộ tổ chức về những thay đổi. Những sự thay đổi trong kế họach sản xuất  sẽ tự động dẫn dến những sự thay đổi trong các kế họach cấp thấp hơn.

 

Họach định sản xuất giúp lãnh đạo định hướng chiến lược nhằm đạt đựơc lợi thế cạnh tranh qua tích hợp các kế họach tiếp thị định hướng khách hàng cho các sản phẩm hiện có hay sản phẩm  mới với việc quản lý  chuỗi cung ứng.

 

Họ sản phẩm là tập hợp các sản phẩm  có đặc tính tương tự, Họach định sản xuất cân bằng giữa nhu cầu và năng lực hệ thống sản xuất ở mức họ sản phẩm. Thời gian họach định thường khỏang 1 năm , chu kỳ họach định thường là hàng tháng. Họach định sản xuất cung cấp ràng buộc cho lịch sản xuất, là kế họach chi tiết hơn cho từng sản phẩm với thời gian lên lịch ngắn hơn, thường là hàng tuần hay hàng ngày.

 

Họach định sản xuất là quá trình họach định tổng hợp nhằm cân bằng cung cầu, thỏa nhu cầu khách hàng với thời gian và nguồn lực tối thiểu. Họach định sản xuất bắt đầu từ dự báo doanh số cập nhật trong năm tới. Các yêu cầu gia tăng hay giảm mức tồn kho hay lượng đơn hàng chậm được thêm vào hay bớt ra để có kế họach sản xuất.

 

Họach định sản xuất đảm bảo sự đồng bộ giữa các kế họach thành phần, bao gồm kế họach kinh doanh hàng năm, kế họach tài chánh, kế họach tiếp thị, kế họach sản xuất, kế họach phát triển sản phẩm, kế họach nhân lực. Kế họach sản xuất đồng bộ với kế họach bán hàng, kế họach  tài chánh hòa hợp với kế họach sản xuất , kế họach  bán hàng, kế họach  kinh doanh, …

 

2.         MỤC TIÊU HOẠCH ĐỊNH

 

Họach định sản xuất thiết lập tốc độ sản xuất nhằm duy trì, tăng hay giảm mức tồn kho hay lượng đơn hàng chậm  đồng thời giữ ổn định nguồn nhân lực. Thời gian họach định phải đủ để họach định, máy móc, phương tiện, nhân lực, tài chánh nhằm thực hiện kế họach sản xuất. Kế họach sản xuất ảnh hưởng đến các bộ phận chức năng khác của tổ chức, đồng thời được họach định từ thông tin của các bộ phận chức năng.

 

Các mục tiêu Họach định sản xuất bao gồm:

  • Thiết lập và đồng thuận giữa kế họach bán hàng và kế họach sản xuất.
  • Đảm bảo kế họach thực tế và giá trị. Đảm bảo nguồn lực sẳn có đáp ứng được nhu cầu với chi phí cực tiểu. Đảm bảo các kế họach hỗ trợ cho kế họach chiến lược sản xuất đã thiết lập.
  • Tích hợp sản xuất với các họat động của kế họach kinh doanh.
  • Tập trung vào các mục tiêu sản xuất của tổ chức.
  • Xác định các mục tiêu quản lý về tốc độ sản xuất, mức tồn kho, mức đơn hàng chậm, năng lực sản xuất , nhân lực và các nguồn lực khác.

 

3.         LỢI ÍCH HOẠCH ĐỊNH

 

Lợi ích của quá trình họach định bao gồm:

  • Tạo kế họach chung cho tòan bộ tổ chức.
  • Tạo kế họach giá trị và thực tế.

Kế họach chung cho tòan bộ tổ chức, với sự hòa hợp giữa các bộ phận chức năng. Kế họach giá trị do phù hợp với chiến lược sản xuất và được ra quyết định bởi lãnh đạo, kế họach thực tế vì được kiểm tra khả thi qua chuỗi các kiểm tra thực tế.

 

4.         YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

 

Các yếu tố ảnh hưởng đến họach định sản xuất bao gồm:

  • Nhận thức của quản lý.
  • Tình trạng của thị trường.
  • Ngân sách và tài chính.

Nhận thức của quản lý bao gồm các nhận thức về phương hướng kinh doanh, về ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô. Các tình trạng của thị trường bao gồm nhu cầu khách hàng, các họat động của đối thủ cạnh tranh. Các kế họach hay họat động hoạch định ngân sách và tài chính của tổ chức cũng ảnh hưởng đến kế họach sản xuất.

 

5.         QUÁ TRÌNH HOẠCH ĐỊNH

 

Quá trình hoạch định sản xuất có đầu vào là mục tiêu kinh doanh, tình trạng thị trường, nguồn lực tài chánh, năng lực thiết kế sản phẩm  mới; và đầu ra là kế họach sản xuất cùng tập các kế họach liên quan bao gồm kế họach bán hàng, , kế họach tài chánh, kế họach vận chuyển , kế hoạch tồn kho, đơn hàng chậm, kế họach nghiên cứu  phát triển, kế họach phát triển sản phẩm  mới.

 

Quá trình họach định sản xuất cần lưu ý các điểm quan trọng sau:

  • Kế họach sản xuất là tốc độ sản xúât hàng tháng của các họ sản phẩm, không phải cho từng sản phẩm.
  • Kế họach sản xuất là cập nhật hàng tháng cho kế họach kinh doanh hàng năm.
  • Kế họach sản xuất phản ánh chiến lược như tăng thị phần, chiến thuật như tăng tồn kho nhằm cải thiện mức phục vụ.
  • Kế họach sản xuất cân bằng nhu cầu khách hàng và năng lực sản xuất .
  • Kế họach sản xuất hòa hợp các kế họach cung cầu và phát triển sản phẩm  mới ở mức tích hợp.
  • Dự báo chỉ là 1 yếu tố khi họach định sản xuất , các yếu tố khác bao gồm mức tồn kho, lượng đơn hàng chậm, nhu cầu ổn định nhân lực. Lượng sản xuất  không nhất thiết bằng lượng dự báo.
  • Kế họach sản xuất  kết nối giữa kế họach chiến lược và kế họach tác vụ, đảm bảo sự hòa hợp giữa chiến lược tổ chức và các họat động thường nhật. 
  • Quản lý  có trách nhiệm phát triển và thực thi kế họach bán hàngkế họach sản xuất . Máy tính chỉ đóng vai trò là phương tiện hỗ trợ.

 

6.         YẾU TỐ THÀNH CÔNG

 

Các yếu tố giúp họach định thành công bao gồm:

  • Sự tham gia .
  • Chuẩn bị.
  • Quản lý thay đổi
  • Đồng thuận
  • Kiểm sóat
  • Thực tế.
  • Lãnh đạo

Quá trình họach định cần sự tham gia từ mọi bộ phận chức năng, cần truyền thông rộng rãi giữa tiếp thị, bán hàng, tài chính, phát triển sản phẩm , sản xuất, nhân lực, …Sự tham gia của lãnh đạo vào quá trình họach định là quan trọng nhẳm đảm bảo ra quyết định thích hợp và đúng lúc.

 

Cần họp trù bị nhằm chuẩn bị các thông tin hữu ích. Trong quá trình họach định cần ra quyết định và quản lý những thay đổi. Mặt khác, thay vì phản ứng lại khi thay đổi đã xảy ra, cần tiên đóan các khả năng thay đổi, nắm bắt các cơ hội, nhận thức các điểm yếu, xác định các kịch bản, xây dựng các phương án dựa trên các kịch bản có thể xảy ra, chọn phương án tốt nhất và hành động.

 

Cần giải quyết tranh chấp, tạo sự đồng thuận giữa các bộ phận. Lãnh đạo giải quyết các mâu thuẫn, tạo sự đồng thuận, hợp tác giữa các bộ phận chức năng, dẫn dắt mọi bộ phận theo cùng 1 lộ trình. Cần giữ quá trình kinh doanh trong kiểm sóat, kế họach cần thực tế và cải tiến liên tục.

 

Chỉ có lãnh đạo mới ra quyết định thay đổi kế họach tài chánh. Trách nhiệm họach định của lãnh đạo là không thể ủy nhiệm

 

7.         ĐO LƯỜNG HỊÊU QUẢ

 

Hiệu quả hệ thống họach định sản xuất được đo lường qua hiệu quả vận hành của các kế họach sản xuất, Kế họach tài chính, kế họach bán hàng, kế họach nghiên cứu phát triển và sự đồng thuận trong việc họach định.
 

Hiệu quả vận hành của kế họach sản xuất được đo lường qua sai lệch giữa kế họach sản xuất và thực tế sản xuất. Hiệu quả vận hành của kế họach tài chính, kế họach bán hàng được đo lường qua sai lệch giữa doanh số thực tế và doanh số theo kế họach dựa vào dự báo. Hiệu quả vận hành của kế họach nghiên cứu phát triển được đo lường qua việc tích hợp đúng lúc Kế họach nghiên cứu phát triển sản phẩm mới vào kế họach sản xuất. Hiệu quả đồng thuận trong họach định được đánh giá qua sự đồng thuận cao của các bộ phận chức năng trong quá trình họach định cũng như đáp ứng nhanh của nhóm họach định trong việc thích nghi với biến đổi của cả bên trong hệ thống lẫn môi trường bên ngòai.

 

 

TLTK

Nguyễn Như Phong. MRPII. NXBĐHQG. 2012. ISBN: 978-604-73-1452-2.

 

 

 
  • thiet ke noi that chung cu

  • thiet ke noi that chung cu

  • thiet ke noi that chung cu

  • thiet ke noi that chung cu

ABOUT US

ADMIN


GOOD BROWSERS

 
   

STATISTIC

mod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_counter
mod_vvisit_counterToday352
mod_vvisit_counterYesterday492
mod_vvisit_counterThis week3301
mod_vvisit_counterThis month352
mod_vvisit_counterTotal1173323
Hiện có 39 khách Trực tuyến