| DEMAND MANAGEMENT |
|
DEMAND MANAGEMENT QUẢN LÝ NHU CẦU
Nguyễn Như Phong. Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp. Đại học Bách Khoa
1. QUẢN LÝ NHU CẦU LÀ GÌ?
Quản lý nhu cầu là chức năng nhận dạng mọi nhu cầu về sản phẩm nhằm hỗ trợ thị trường. Quản lý nhu cầu thực hiện những gì cần thiết để tạo ra nhu cầu và xếp hạng ưu tiên nhu cầu khi sản xuất không thể đáp ứng hòan tòan nhu cầu.
Quản lý nhu cầu giúp họach định và sử dụng nguồn lực thuận tiện nhằm mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Quản lý nhu cầu bao gồm các họat động dự báo, nhận đơn, hẹn đơn, họach đinh yêu cầu phân phối, xác định đơn hàng nội bộ và nhu cầu phụ tùng.
Quản lý nhu cầu là qúa trình liên quan mật thiết đến thị trường, liên kết giữa sản xuất và tíêp thị cho cả nguồn lực đầu vào và sản phẩm đầu ra. Quản lý nhu cầu là cửa ngỏ liên kết thị trường với hệ thống họach định và kiểm sóat sản xuất, bao gồm các họat động phối hợp giữa hệ thống sản xuất với thị trường, các nhà máy trong nội bộ doanh nghiệp cũng như với hệ thống phân phối của doanh nghiệp.
Quản lý nhu cầu là kênh liên lạc được duy trì giữa hệ thống họach định và kiểm sóat sản xuất với khách hàng. Nhu cầu khách hàng sẽ khởi động các họat động của hệ thống họach định và kiểm sóat sản xuất, tiêu thụ vật tư, năng lực sản xuất tạo ra và phân phối sản phẩm thỏa nhu cầu khách hàng.
Quản lý nhu cầu là họat động quan trọng, liên kết và đồng bộ hệ thống sản xuất với khách hàng. Mọi nhu cầu tiềm năng lên hệ thốngsản xuất đều được thu thập và kết hợp. Quản lý nhu cầu qủan lý tương tác hàng ngày giữa khách hàng và tổ chức sản xuất.
Quản lý nhu cầu bao gồm các họat động thông tin nhằm phối hợp giữa tốc độ sản xuất và nhu cầu. Quản lý nhu cầu thu thập thông tin về nhu cầu khách hàng, duy trì thông tin về mức độ sẳn sàng của sản phẩm, giám sát sự cân bằng cung cầu giữa sản xuất và đáp ứng nhu cầu khách hàng.
2. MỤC TIÊU QUẢN LÝ NHU CẦU
Các mục tiêu quản lý nhu cầu bao gồm:
Qủan lý nhu cầu là quá trình liên quan đến con người, để hiệu quả cần truyền thông tốt, phản hồi nhanh và xác định trách nhiệm phù hợp.
3. LỢI ÍCH QUẢN LÝ NHU CẦU
Một quan điểm cho rằng nhu cầu đến từ bên ngòai, ngòai tầm kiểm sóat, không thể kiểm sóat, chỉ nên tập trung vào hệ thống sản xuất sao cho phù hợp với nhu cầu ?
Theo Proud (1994), nhu cầu có thể được kiểm sóat, nhu cầu có thể được tạo ra hay dịch chuyển theo thời gian qua các họat động tiếp thị. Mặt khác không phải mọi nhu cầu đều đến từ bên ngòai, có những đơn hàng nội bộ tổ chức, có thể kiểm sóat được. Quản lý nhu cầu là hợp lý và cần thiết để giữa cân bằng giữa doanh số và năng lực tổ chức. Hầu hết phương tiện sản xuất không linh họat theo sản lượng, không thể sản xuất với sản lượng thấp ở thời gian này và cao ở thời gian khác.
Theo Vollmann và các cộng sự (1997), nhu cầu không chỉ được họach định mà còn dịch chuyển sao cho có giá trị với khách hàng hay kinh tế với nhà sản xuất. Nhu cầu không thể để tự nhiên sinh ra rồi được đáp ứng theo, mà phải được tiên liệu và họach định rõ ràng.
Họach định nhu cầu bên ngòai và trong thích hợp sẽ mang lại nhiều lợi ích, bao gồm:
4. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHU CẦU
Giải pháp quản lý nhu cầu phụ thuộc 2 yếu tố quan trọng:
Với chiến lược sản xuất tồn trữ, dự báo nhu cầu sản phẩm theo thời gian là quan trọng. Với chiến lược lắp ráp theo đơn, khách hàng xác định cấu hình sản phẩm và thời gian nhận hàng. Đơn hàng xác định yêu cầu tương lai cho hệ thống lắp ráp. Để giảm thời gian từ khi tiếp nhận đơn hàng đến khi giao hàng, cần sản xuất và tồn kho khối chuẩn, chức năng dự báo nhu cầu khối chuẩn là quan trọng. Với chiến lược sản xuất theo đơn, cần chuẩn bị kỹ mọi đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm, ngay cả khi sản phẩm đang đựơc sản xuất. Mọi họat động , ngọai trừ thiết kế, được thực hiện sau khi nhận đơn hàng. Với chiến lươc thiết kế theo đơn, mọi họat động , ngay cả thiết kế, được thực hiện sau khi nhận đơn hàng. Với các chiến lược sản xuất và thiết kế theo đơn, dự báo vẫn cần thiết để họach định năng lực sản xuất và thiết kế.
Cần xác định rõ mức phục vụ khách hàng. Mức phục vụ ảnh hưởng bởi sai số dự báo, sai số về thời gian mua sắm hay sản xuất, các vấn đề về chất lượng. Nếu có sai số, tồn kho an tòan hay thời gian dự phòng được dùng để bảo vệ mức phục vụ. Nếu có sai số dự báo, tồn kho an tòan được dùng. Nếu có sai số thời gian, thời gian dự phòng được dùng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng cả 2 giải pháp đều làm tăng mức tồn kho.
5. YÊU CÂU QUẢN LÝ NHU CẦU
Theo Pround, các yêu cầu cơ bản của quản lý nhu cầu bao gồm:
Để duy trì cân bằng cung cầu, cần tiên liệu nhu cầu, đặcbiệt là với các chiến lược lắp ráp theo đơn và sản xuất tồn trữ. Cơ hội chuẩn bị cho đơn hàng tương lai chỉ có khi lắng nghe khách hàng qua bộ phận bán hàng, thăm viếng khách hàng, giao tiếp với bộ phận mua hàng của khách hàng, cố gẳng nắm bắt số lượng và thời gian của đơn hàng tương lai.
Truyền thông dẫn đến hiểu biết về nhu cầu, hiểu biết nhu cầu dẫn đến ảnh hưởng hay tác động lên nhu cầu. Khi lên lịch sản xuất cần tác động đến các bộ phận tiếp thị, bán hàng để kiểm sóat số lượng , dịch chuyển nhu cầu theo thời gian sao cho sản xuất thuận lợi nhất. Ảnh hưởng nhu cầu ở bộ phận bán hàng qua thương lượng hợp đồng về giá cả, thời gian giao hàng. Ảnh hưởng nhu cầu ở bộ phận tiếp thị qua khuyến mãi, hoa hồng cho các kênh phân phối.
Khi không đủ sản phẩm cho mọi khách hàng hay khi không đủ nguyên liệu, năng lực sản xuất cung ứng khách hàng, cần xác định thứ tự ưu tiên, khách hàng nào được ưu tiên đáp ứng, khách hàng nào phải chờ. Xác định ưu tiên là trách nhiệm của bộ phận tiếp thị bán hàng. Phân bổ là quá trình sử dụng khi không đủ sản phẩm hay không thể sản xuất đủ sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Cần phân bổ sản phẩm hay năng lực sản xuất cho khách hàng theo thứ tự ưu tiên đã xác định.
6. CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHU CẦU
Qủan lý nhu cầu là kênh liên lạc giữa khách hàng và hệ thống họach định và kiểm sóat sản xuất, phối hợp giữa xưởng sản xuất và thị trường, hệ thống phân phối, nhà máy thành viên. Dự báo, đơn hàng là điểm khởi động cho kế họach kinh doanh, kế họach sản xuất, và lịch sản xuất. Khi doanh nghiệp có hệ thống phân phối, nhu cầu từ hệ thống phân phối có thể khác với nhu cầu khách hàng và đóng vai trò quan trọng nhằm xây dựng kế họach sản xuất và lịch sản xuất. Nhu cầu từ mọi nguồn cần được xem xét và đánh giá để xây dựng kế họach sản xuất và lịch sản xuất phù hợp.
Qủan lý nhu cầu bao gồm các chức năng:
Nhu cầu phụ tùng thường không thể hiện trực tiếp ở lịch sản xuất như nhu cầu tồn kho đường ống, tồn kho trưng bày. Nhu cầu phụ tùng thường được dự báo theo từng lọai và đưa vào hệ thống họach định yêu cầu vật tư. Biến thiên nhu cầu phụ tùng được phòng chống bởi tồn kho an toàn. Với nguyên tắc xác định yêu cầu năng lực cho mọi nguồn nhu cầu, nhu cầu phụ tùng không thể hiện ở lịch sản xuất nên cần phỏng tính yêu cầu năng lực của nhu cầu phụ tùng khi họach định yêu cầu năng lực thiết yếu.
TLTK Nguyễn Như Phong. MRPII. NXBĐHQG. 2012. ISBN: 978-604-73-1452-2.
|