Home Page RESOURCE PLANNING MRP II MRPII
MRPII

 

MRPII

 

Nguyễn Như Phong.

Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp.

Đại học Bách Khoa TPHCM

 

1. MRPII là gì ?

 

MRPII  là một hệ thống với các phương pháp họach định hiệu quả mọi nguồn lực sản xuất, liên kết mọi chức năng trong một tổ chức sản xuất như họach định chiến lược, quản lý nhu cầu, họach định năng lực sản xuất, họach định và điều đô sản xuất, họach định  yêu cầu vật tư, kiểm sóat xưởng và quản lý mua sắm.

 

MRPII  là một hệ thống với các giải pháp họach định, thực hiện, kiểm sóat các họat động sản xuất ,  tích hợp có phản hồi các họat động dự báo nhu cầu, họach định, điều độ và kiểm sóat sản xuất, họach định và kiểm sóat mua sắm vật tư. 

 

MRPII  là một hệ thống thông tin sản xuất tích hợp với các chức năng tiếp thị, tài chính, tác vụ. Họạch định ngùôn lực sản xuất phối hợp các kế họach sản xuất và bán hàng sao cho phù hợp và ổn định, đồng thời chuyển đổi các yêu cầu nguồn lực thành các yêu cầu tài chính

 

2. Ưu điểm và lợi ích của MRPII

 

Các ưu điểm của hệ thống MRPII bao gồm:

  • Năng lực họach định hòan hảo.
  • Tập trung và phối hợp các bộ phận chức năng trong tổ chức.
  • Năng lực mô phỏng, phân tích tình huống giúp chọn phương án họach định tốt.
  • Hệ thống thông tin sản xuất giúp cải thiện truyền thông với khách hàng

Từ các ưu điểm trên, các lợi ích của hệ thống MRPII bao gồm:

  • Cải thiện mức phục vụ, đáp ứng nhanh nhu cầu khách hàng.
  • Giảm mức tồn kho
  • Giảm chi phí sản xuất

 

3.         Các vấn đề khi triển khai hệ thống MRPII

 

Hệ thống MRPII có nhiều ưu điểm và mang lại nhiều lợi ích, tuy nhiên việc triển khai và vận hành hệ thống khá phức tạp, có thể không tương thích hệ thống sản xuất thực tế và không mang lại lợi ích như mong muốn. Các vấn đề khi triển khai thực hiện hệ thống MRPII  bao gồm:

  • Hệ thống thông tin quản lý không hòan chỉnh.
  • Thiếu cam kết từ lãnh đạo
  • Thiếu đào tạo về hệ thống MRPII
  • Số liệu không chính xác
  • Quản lý kém lịch sản xuất.
  • Tùy chọn phức tạp.
  • Thiếu kiểm sóat từ người dùng.
  • Quá trình triển khai tốn nhiều thời gian
  • Thiếu sự hỗ trợ từ các bộ phận chức năng.

 

4. Các chức năng của hệ thống MRPII

 

Hệ thống MRPII bao gồm các chức năng sau:

  • Họach định chiến lược sản xuất
  • Quản lý nhu cầu
  • Định cấu hình sản phẩm
  • Họach định sản xuất
  • Lên lịch sản xuất
  • Họach định  yêu cầu vật tư
  • Quản lý năng lực
  • Kiểm sóat xưởng
  • Quản lý mua sắm

 

a. Hoạch định chiến lược sản xuất

 

Họach định chiến lược  xác định tầm nhìn chiến lược về tương lai của tổ chức. Họach định chiến lược  là đầu vào cơ bản của hệ thống MRPII từ lãnh đạo, với thời gian họach định dài hạn, thường khỏang 5 năm. Kế họach chiến lược bao gồm tuyên bố sứ mạng tổ chức, cùng với các chiến lược tiếp thị, sản phẩm, sản xuất.

 

Kế họach chiến lược được phân tích chi tiết hơn qua kế họach hàng năm, thường được gọi là kế họach kinh doanh. Họach định kinh doanh thể hiện mục tiêu của các bộ phận kinh doanh ở mức tích hợp với thời gian họach định là năm, chu kỳ họach định hàng tháng. Họach định kinh doanh tập trung vào họ sản phẩm để đạt các mục tiêu chiến lược với các kế họach thúc đẩy các họat động bán hàng, sản xuất, và tài chánh. Họach định kinh doanh có định hướng tài chánh hơn là sản xuất, thiết lập ràng buộc ngân sách lên kế họach sản xuất.

 

Kế họach kinh doanh bao gồm:

  • Chiến lược sản phẩm và tiếp thị.
  • Thị trường mục tiêu.
  • Kế họach bán hàng hàng năm
  • Quyết định mua làm.
  • Quyết định công nghệ.
  • Quyết định năng lực sản xuất.
  • Quyết định về phương tiện sản xuất .
  • Quyết định nguồn nhân lực.
  • Kế họach đầu tư.
  • Quyết định về hạ tầng sản xuất.

Chiến lược sản phẩm và tiếp thị  xác định chiến lược sản phẩm, thị phần, kế họach phát triển sản phẩm mới; phân tích cạnh tranh, xác định chiến lược phân phối, lợi nhuận. Thị trường mục tiêu là thị trường nhắm đến của tổ chức.

 

Kế họach bán hàng hàng năm hay dự báo cho tòan bộ các sản phẩm hay theo từng họ sản phẩm theo ngôn ngữ tài chánh. Quyết định mua làm cho những vật tư sẽ quyết định về nguồn lực sản xuất. Quyết định công nghệ chọn lựa máy móc cho xưởng sản xuất.

 

Quyết định năng lực sản xuất xác định thiết bị, nhân lực, không gian xưởng, …cần thiết cho sản xuất. Quyết định về phương tiện sản xuất  phân bổ phương tiện sản xuất , như nhà xưởng cho các sản phẩm, khách hàng, thị trường khác nhau.

 

Quyết định nguồn nhân lực bao gồm tổ chức, đào tạo, phát triển nhân lực, xây dựng hệ thống khen thưởng. Kế họach đầu tư xác định ngân sách đầu tư cho nghiên cứu phát triển, sản phẩm mới, công nghệ mới, …

 

Quyết định về hạ tầng sản xuất thiết lập tổ chức và các chính sách về các hệ thống sản xuất, hệ thống quản lý tồn kho, hệ thống quản lý  chất lượng, hệ thống quản lý  chi phí, hệ thống quản lý  nguồn nhân lực; đồng thời xem xét các giải pháp và hệ thống quản lý  mới.

 

Họach định chiến lượchọach định kinh doanh dựa trên dự báo kinh doanh. Dự báo kinh doanh là dự báo tích hợp theo họ sản phẩm, giúp đánh giá các yếu tố ảnh hưởng lên nhu cầu sản phẩm như chính trị, kinh tế, công nghệ, đối thủ cánh tranh, …
 

b. Qủan lý nhu cầu

 

Qủan lý nhu cầu là một chức năng quan trọng của hệ thống MRPII nhằm nhận biết và quản lý mọi nhu cầu về sản phẩm của tổ chức. Mục tiêu của quản lý nhu cầu bao gồm:

  • Xác định nhu cầu tương lai hợp lí.
  • Cập nhật nhu cầu tương lai khi có thay đổi
  • Tránh thay đổi kế họach sản xuất, lịch sản xuất.
  • Nhận dạng biến động thị trường để sớm điều chỉnh kế họach hiệu quả.

 

Qủan lý nhu cầu bao gồm các lĩnh vực:

  • Quảng cáo, khuyến mại, định giá, thêm bớt sản phẩm.
  • Dự báo nhu cầu
  • Phục vụ đơn hàng.
  • Hẹn đơn.
  • Nhận đơn.
  • Họach định yêu cầu phân phối.
  • Quản lý đơn hàng nội bộ, phụ tùng thay thế.
  • Các họat động liên quan đến tiếp xúc khách hàng.

Phục vụ đơn hàng bao gồm tiếp nhận yêu cầu khách hàng, cùng bộ phận lên lịch sản xuất xác định lượng hàng sẳn có nhằm đáp ứng yêu cầu khách hàng. Hẹn đơn là hẹn ngày phân phối đơn hàng. Nhận đơn bao gồm các họat động tiếp nhận đơn hàng mới, xử lý thay đổi đơn hàng cũ.

 

Họach định yêu cầu phân phối khi hệ thống sản xuất cách li với khách hàng qua hệ thống phân phối. Không những họach định tồn kho ở các điểm phân phối mà còn họach định tồn kho trong quá trình vận chuyển.

 

Đơn hàng nội bộ trong 1 tổ chức bao gồm nhu cầu từ các bộ phận tiếp thị khuyến mãi, bộ phận chất lượng, bộ phận nghiên cứu phát triển, … Nhu cầu phụ tùng thay thế cũng cần tính đến vì có ảnh hưởng đến yêu cầu năng lực sản xuất.

 

Ngoài việc dự báo tổng nhu cầu, quản lý nhu cầu còn tính tóan lượng tiêu thụ dự báo từ đơn hàng đến của khách hàng, để thực hiện hiệu quả các quá trình nhận đơn, hẹn đơn, và xử lý đơn hàng trễ.

 

Quản lý nhu cầu là đầu vào quan trọng cho kế họach kinh doanh, và kế họach sản xuất. Với chiến lược sản xuất tồn kho, khối quản lý nhu cầu giao tiếp trực tiếp với khối lên lịch sản xuất.

 

c. Định cấu hình sản phẩm

 

Với chiến lược lắp ráp theo đơn, thành phẩm được lắp ráp từ các khối chuẩn, hệ thống lên lịch sản xuất cho các khối chuẩn thay vì cho thành phẩm. Khối quản lý nhu cầu giao tiếp với khối lên lịch sản xuất qua khối xác định cấu hình sản phẩm.

 

Khối xác định cấu hình sản phẩm giao tiếp với khối tiếp nhận đơn hàng của khách hàng để chuyển đổi đơn hàng thành yêu cầu của khối chuẩn để lên lịch sản xuất. Khối định cấu hình sản phẩm xác định các ràng buộc về việc sử dụng các khối chuẩn khi định cấu hình sản phẩm, liệt kê các cấu hình sản phẩm để khách hàng chọn lựa, đồng thời cung cấp các hướng dẫn hỗ trợ khách hàng chọn lựa cấu hình sản phẩm.

 

Khối xác định cấu hình sản phẩm tạo hóa đơn vật tư sản xuất cho đơn hàng của khách hàng ngay khi tiếp nhận đơn hàng, đồng thời tạo quy trình sản xuất gởi đến khối lắp ráp thành phẩm cùng với hóa đơn vật tư và các dữ kiện về vật tư. Khối xác định cấu hình sản phẩm còn giúp định giá sản phẩm cho bộ phận bán hàng và tạo số liệu cho dự báo doanh số và tỷ lệ thành phẩm để tạo hóa đơn  họach định như sẽ trình bày ở phần sau.

 

d. Họạch định sản xuất

 

Họạch định sản xuất là quá trình xác định sản xuất cái gì, bao nhiêu, vào lúc nào bằng cách tích hợp các kế họach của các bộ phận chức năng bán hàng, tiếp thị, phát triển sản phẩm, sản xuất, hợp đồng, tài chánh. Trong quá trình họạch định sản xuất, mọi bộ phận chức năng gặp gở định kỳ, đánh giá nhu cầu tương lai, xác định có thể thỏa nhu cầu hay không, nếu có thì bằng cách nào.

 

Họạch định sản xuất là bước đầu trong chuyển đổi kế họach tài chánh thành các kế họach sản xuất, đánh giá nhu cầu và sản xuất theo mức tích hợp họ sản phẩm. Họạch định sản xuất là quá trình họach định tổng hợp với định hướng cân bằng cung cầu, nhằm thỏa nhu cầu khách hàng với nguồn lực tối thiểu.

 

Quá trình Họạch định sản xuất đảm bảo sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng. Các bộ phận chức năng họp mặt định kỳ, thường là hàng tháng, hợp nhất các kế họach cung cầu, phát triển sản phẩm mới, đồng thời nối kết với kế họach kinh doanh.

 

Họạch định sản xuất liên kết các kế họach chiến lược với việc thực thi kế họach. Họạch định sản xuất xem xét xu hướng thị trường, nhận dạng cơ hội, thay đổi kế họach nhằm hỗ trợ mục tiêu chiến lược tổng thể của tổ chức.

 

Họạch định sản xuất xác định tốc độ sản xuất thỏa mức tồn kho mong múôn khi sản xuất tồn kho, hay mức đơn hàng chậm mong múôn khi sản xuất theo đơn,  nhằm đạt mức phục vụ mong muốn. Kế họach sản xuất xác định ràng buộc cho lịch sản xuất.

 

Theo Sari, 1997, các họat động được thực hiện trong quá trình họạch định sản xuất bao gồm:

  • Xem xét, điều chỉnh dự báo doanh số, thừơng dựa trên doanh số họach định và thực tế trong quá khứ gần đây.
  • Đánh giá mức tồn kho hay lượng đơn hàng trễ hiện tại.
  • Đánh giá năng lực sản xuất thực tế.
  • Điều chỉnh tốc độ sản xuất  theo ràng buộc về nguyên vật liệu và năng lực sản xuất  thực tế.
  • Đánh giá sai lệch giữa thực tế và mong muốn của mức tồn kho hay lượng đơn hàng trễ.
  • Thực hiện kế họach tài chánh đã xây dựng và xem xét.
  • Xây dựng các kế họach dự phòng dựa trên biến động doanh số và kế họach sản xuất.
  • Xây dựng, trình các phương án để lãnh đạo xem xét, quyết định.

 

e. Lên lịch sản xuất

 

Lịch sản xuất xác định sản xuất cái gì, bao nhiêu, khi nào theo từng lọai sản phẩm, với chu kỳ lên lịch ngắn hạn thường là hàng tuần hayhàng ngày.

 

Lịch sản xuất bị ràng buộc bởi kế họach sản xuất, kế họach kinh doanh, đồng thời kéo các kế họach tác vụ chi tiết như kế họach vật tư, kế họach năng lực. Để lịch sản xuất thực tế và có hiệu lực cần xem xét các giới hạn về năng lực sản xuất, vật tư, nhà cung cấp và các quyết định của quản lý .

 

Lịch sản xuất  phân tích chi tiết kế họach sản xúât với sự cân nhắc giữa tiếp thị và sản xuất, cố gắng cân bằng giữa nhu cầu khách hàng và nguồn lực sản xuất, nhằm đồng thời thỏa nhu cầu và sử dụng nguồn lực hiệu quả. Lịch sản xuất cân nhắc giữa sự ổn định họat động và sự linh họat trong đáp ứng nhu cầu khách hàng nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh.

 

Với chiến lược sản xuất tồn kho, lịch sản xuất và lịch lắp ráp là 1. Đôi khi, lên lịch sản xuất thành phẩm, sau đó lên lịch lắp ráp cho đóng gói theo đơn hàng. Với chiến lược lắp ráp theo đơn, lịch lắp ráp thành phẩm nối kết với lịch sản xuất khối chuẩn qua bộ cấu hình sản phẩm. Lịch lắp ráp được chuẩn bị sau khi nhận được đơn hàng, được lên để hòan tất đơn hàng, với ràng buộc vật tư, năng lực sẳn có. Với chiến lược thiết kế, sản xuất theo đơn, hệ thống lên lịch sản xuất và họach định yêu cầu vật tư cho các vật tư chuẩn. Lịch lắp ráp sản phẩm từ các vật tư chuẩn khi có đơn hàng.

 

f. Họạch định yêu cầu vật tư

 

Hệ thống họach định yêu cầu vật tư là hệ thống họach định sản xuất và kiểm sóat tồn kho nhằm điều độ sản xuất các vật tư phụ thuộc, là vật tư có mức thấp hơn mức của vật tư được lên lịch sản xuất. Hệ thống họach định yêu cầu vật tư phát đơn việc xuống xưởng, đơn mua đến bộ phận mua sắm, cũng như thông báo tái điều độ khi cần.

 

Hệ thống họach định yêu cầu vật tư dựa vào lịch sản xuất họach định mọi vật tư trong hóa đơn vật tư, xác định vật tư nào cần, và cần khi nào, cung cấp vật tư đúng lọai, đúng lúc, đúng nơi nhằm thỏa lịch sản xuất.

 

g. Họach định năng lực sản xuất

 

Họach định năng lực trong một hệ thống MRPII bao gồm:

  • Họach định yêu cầu nguồn lực.
  • Họach định năng lực thiết yếu
  • Họach định yêu cầu năng lực.

 

Họạch định yêu cầu nguồn lực là quá trình thiết lập, đo lường, điều chỉnh mức nguồn lực dài hạn, với sự chấp thuận của lãnh đạo. Họạch định yêu cầu nguồn lực dựa trên kế họach sản xuất, nhưng cũng có thể dựa trên các kế họach kinh doanh dài hạn với thời gian họach định dài hơn.

 

Họạch định yêu cầu nguồn lực ra quyết định về nguồn lực dài hạn nhất, tích hợp nhất, chuyển đổi các kế họach sản xuất hàng tháng, quí, thậm chí hàng năm thành yêu cầu nguồn lực tích hợp như số giờ máy, giờ công, diện tích xưởng tích hợp. Họạch định yêu cầu nguồn lực có đơn vị đo tiền tệ, giờ máy, năng suất. Thời gian họach định bao gồm thời gian lắp đặt nguồn lực, vòng đời thiết bị.

 

Kế họach nguồn lực là các kế họach chiến lược về nguồn lực như xây dựng nhà máy mới, mở rộng nhà máy cũ, hợp đồng dài hạn với nhà cung cấp về các nguyên liệu quan trọng, về năng lượng, các hợp đồng nhân công, xây dựng, lắp đặt hệ thống thông tin, …Kế họach nguồn lực phối hợp chặc chẻ với chiến lược tiếp thị, kế họach tài chánh, để đảm bảo thành công cho tổ chức. Kế họach nguồn lực cũng liên quan mật thiết và xác định ràng buộc nguồn lực cho kế họach sản xuất.

 

Họạch định năng lực thiết yếu là họach định năng lực của nguồn lực thiết yếu trong hệ thống sản xuất nhằm kiểm tra tính khả thi của lịch sản xuất hay kế họach sản xuất ở mức độ sơ bộ, đơn giản và nhanh chóng khi có sự thay đổi trong quá trình  họach định và điều độ sản xuất  .

 

Các kỹ thuật Họạch định năng lực thiết yếu thường dựa vào nguồn lực thiết yếuhồ sơ tải. Nguồn lực thiết yếu là nguồn lực xác định năng suất hệ thống, chẳng hạn như trạm thắt ở xưởng, nhà cung cấp nguyên liệu thiết yếu, năng lực bộ phận thiết kế, bộ phận kiểm sóat chất lượng, phương tiện kiểm tra, …. Kế họach không khả thi với nguồn lực thiết yếu thì không thể thực hiện nếu không thay đổi trước khi tiếp tục. Hồ sơ tải xác định tải lên nguồn lực thiết yếu bởi lịch sản xuất hay kế họach sản xuất. Các kỹ thuật Họạch định năng lực thiết yếu thường dùng bao gồm hệ số năng lực tổng thể, hóa đơn nguồn lực, hồ sơ nguồn lực. Các kỹ thuật này sẽ được trình bày ở phần sau.

 

Họach định năng lực trong sản xuất liên tục thường chỉ sử dụng Họạch định năng lực thiết yếu  cho nguồn lực thiết yếu mà không cần họach định yêu cầu năng lực cho mọi nguồn lực trong hệ thống, nhằm đánh giá nhanh chóng tính khả thi của lịch sản xuất hay kế họach sản xuất.

 

Họạch định năng lực thiết yếu tuy đơn giản và nhanh chóng trong  kiểm tra khả thi kế họach, nhưng có thể không chỉ ra được vấn đề thiếu năng lực nhưng thực tế vẫn có. Trong trường hợp này,  Họạch định yêu cầu năng lực được sử dụng. Họạch định năng lực thiết yếu chỉ họach định các trạm thíêt yếu, Họạch định yêu cầu năng lực hoạch định cho tất cả các trạm.

 

Họạch định yêu cầu năng lực dựa vào kế họach vật tư đánh giá tính sẳn sàng của tòan bộ các trạm sản xuất  một cách chi tiết về thời gian. Họạch định yêu cầu năng lực họach định năng lực yêu cầu của từng trạm theo thời gian để thực hiện kế họach vật tư, với các đánh giá đặc biệt về tình trạng quá tải hay non tải của các trạm theo thời gian, các vấn đề về năng lực và phương pháp giải quyết.

 

Họạch định yêu cầu năng lực tương tự như Họạch định năng lực thiết yếu. Tính tóan yêu cầu năng lực, thay vì dựa trên lịch sản xuất hay kế họach sản xuất, sẽ dựa trên kế họach vật tư. Tính tóan yêu cầu năng lực cho, thay vì các trạm thiết yếu, mà cho tòan bộ các trạm.

 

Hệ thống họach định bắt đầu từ lịch sản xuất , xác định kế họach vật tư , sau đó là kế họach năng lực, từ đó đánh giá tính khả thi của các kế họach theo vật tư và năng lực sẳn có thực tế. Nếu không khả thi, phải điều chỉnh lại lịch sản xuất .

 

Năng lực sẳn có của trạm được thiết lập từ số liệu quá khứ và năng lực thiết kế hay định mức. Số giờ máy chuẩn trạm có thể làm việc được dựa vào máy móc, công nhân. Tải được tính từ lượng hàng phát hay họach định, máy móc, nhân lực cần thiết, với cùng đơn vị với năng lực, thường là số giờ máy chuẩn. Để kế họach khả thi, cần phải cân bằng tải và năng lực. Nếu mất cân bằng, cần phải cân bằng qua điều chỉnh tải hay năng lực. Điều chỉnh tải thực hiện bằng cách điều chỉnh kế họach vật tư hay thay đổi lịch sản xuất.

 

Họạch định yêu cầu năng lực bao gồm các kỹ thuật nạp tảiđiều hòa sản xuất. Thường nguồn lực sản xuất  có năng lực giới hạn, cần điều chỉnh tải không vượt quá năng lực. Nạp tải là tích lũy tải ở các trạm số giờ máy sản xuất sản phẩm ở đơn hàng phát theo các chu kỳ họach định. Nạp tải điều chỉnh và xác định tải tối ưu cho các trạm theo thời gian.

 

Khi tải vượt năng lực sản xuất trong một số chu kỳ họach định,  điều hòa sản xuất giúp giảm tải cho phù hợp với năng lực sản xuất của trạm, nhằm đáp ứng biến động môi trường bên ngoài lên hệ thống sản xuất . Các chính sách điều hòa sản xuất bao gồm:

  • Tăng giảm năng lực
  • Tái phân bố tải
  • Tăng giảm tải.

Tăng giảm năng lực bằng các phương pháp làm vượt giờ, tăng giảm ca, tăng giảm thiết bị, hợp đồng phụ, …Tái phân bố tải  qua sử dụng trạm thay thế, sử dụng lộ trình thay thế, trì hõan tải, hay điều chỉnh lịch sản xuất. Tăng giảm tải  bằng các phương pháp phát sớm hay phát trễ đơn hàng, tăng hay giảm cở lô, tăng giảm lượng sản xuất theo lịch.

 

h. Kiểm sóat xưởng

 

Khi các kế họach đã kiểm tra khả thi, kế họach mua sắm vật tư được đưa đến nhà cung cấp, kế họach gia công lắp ráp được đưa đến xưởng. Kiểm sóat xưởng thực hiện kế họach gia công lắp ráp đã phát ở xưởng. Đơn hàng ở xưởng được phát, giám sát, báo cáo cho quản lí.

 

Kiểm sóat xưởng kiểm sóat các họat động sản xuất trong xưởng, bao gồm các chức năng phối hợp xưởng và kiểm sóat cụm máy. Kiểm sóat cụm máy tổ chức dòng chảy sản phẩm trong các cụm máy, tính ngày hòan thành cho mỗi tác vụ, cung cấp phương tiện ghi nhận tiến độ và phản hồi cho quản lý  khi trễ hạn. Phối hợp xưởng kiểm sóat dòng sản phẩm trong xưởng, đảm bảo sự đồng bộ các cụm máy theo mục tiêu sản xuất chung, nhận dạng, giải quyết và phòng tránh vấn đề xảy ra trong tương lai.

 

Các họat động Kiểm sóat xưởng bao gồm:

  • Điều độ công việc hàng ngày ở mỗi trạm.
  • Kiểm tra năng lực, vật tư trước khi phát đơn việc.
  • Phát đơn.
  • Chuẩn bị thông tin sản xuất .
  • Hiệu chỉnh khi có vấn đề không lường trước.
  • Điều chỉnh nhằm thỏa lịch sản xuất, vận hành hiệu quả.

 

Kỹ thuật nạp tải hữu hạn là kỹ thúật thừơng dùng trong họach định yêu cầu năng lực cũng được xem là kỹ thuật điều độ trong kiểm sóat xưởng. Năng lực của từng trạm sản xuất đựơc kiểm sóat bởi kỹ thuật Kiểm sóat xuất nhập. Kiểm sóat xuất nhập họach định, giám sát và kiểm sóat lượng vào, lượng ra và lượng sắp hàng ở mỗi tram.

 

i. Quản lý mua sắm

 

Quản lý mua sắm là quá trình họach định, điều độ và kiểm sóat họat động mua sắm nhằm cực tiểu chi phí tồn kho. Họach định mua sắm là quá trình chọn lựa nhà cung cấp, thương lượng hợp đồng với nhà cung cấp, thiết lập các quy tắc căn bản. Điều độ mua sắm là lên lịch cho nhà cung cấp. Hợp đồng cung cấp thường chuẩn bị trước lịch cung cấp một thời gian. Kiểm sóat mua sắm phát và theo dõi các đơn mua theo lịch và các quy tắc đã thỏa thụân. Nếu có vấn đề khi mua sắm vật tư cần điều chỉnh kế họach vật tư hay lịch sản xuất. Hệ thống kiểm sóat mua sắm thực hiện các công việc theo dõi thu mua từ khi bắt đầu đến khi phát đơn mua, phát đơn theo thứ tự ưu tiên, theo dõi đơn hàng từ khi phát đơn đến khi hàng về tồn trữ trong kho, kiểm tra theo hóa đơn nhà cung cấp .

 

Thời gian mua sắm bao gồm thời gian chuẩn bị đơn hàng, thời gian sản xuất ở nhà cung cấp, thời gian vận chuyển và thời gian nhập kho. Cải tiến hệ thống giảm thời gian mua sắm từ đó giảm thời gian sản xuất, tăng tính linh họat của hệ thống, đồng thời giảm thời gian dự báo, giúp dự báo chính xác hơn.

 

Vật tư mua sắm thường xuyên được họach định sơ bộ và ước lượng nhu cầu trong tương lai làm nền tảng cho việc đặt hàng sơ bộ cho nhà cung cấp . Đặt hàng sơ bộ là phương tiện cung cấp thông tin hiệu quả cho nhà cung cấp về nhu cầu vật tư trong tương lai để nhà cung cấp chuẩn bị. Đơn hàng sơ bộ là cam kết dài hạn, nhưng được phát và theo dõi trong thời gian ngắn hạn. Lịch đặt hàng thường xuyên thay đổi, bộ phận mua sắm thường xuyên liên lạc với nhà cung cấp .

 

Bộ phận mua sắm chọn lựa và thương lượng với nhà cung cấp , xác định các yêu cầu kỹ thuật và mức chất lượng của vật tư, thương lượng giá cả, đo lường, kiểm sóat nhà cung cấp , phân tích giá trị, đánh giá chất lượng vật tư mới. Phân tích giá trị là sử dụng các kỹ thuật xác định các chức năng cần thiết của vật tư được mua sắm, thiết lập giá trị của các chức năng này, cung cấp chức năng với chi phí thấp nhất.

 

Bộ phận mua sắm lên lịch cung cấp đặt hàng và theo dõi, làm việc với nhà cung cấp  những gì cần và cần khi nào. Nhà cung cấp cung cấp vật tư theo lịch, liên lạc với bộ phận mua sắm khi có vấn đề. Khi có thay đổi bộ phận mua sắm phải liên lạc với nhà cung cấp  để điều chỉnh lịch cung cấp theo thỏa thuận.

 

Mua sắm vừa đúng lúc  là phương pháp kiểm soát nhà cung cấp  theo nguyên lý kéo. Nhà cung cấp  xem lịch cung cấp để biết tốc độ nhu cầu và chuẩn bị vật tư. Hệ thống kéo sẽ lấy vật tư từ nhà cung cấp vừa đúng lúc khi có nhu cầu.

 

5. MRPII trong công nghiệp chế tạo và chế biến  

 

Các chức năng của hệ thống MRPII trong công nghiệp chế tạo và công nghiệp chế biến là khác nhau như ở bảng sau.

 

Chức năng

công nghiệp chế tạo

công nghiệp chế biến

Sản phẩm

Rời rạc

Liên tục

Cấu trúc sản phẩm

Phức tạp, nhiều cấp

Đơn giản ít cấp

Lịch sản xuất

Sản xuất  theo đơn vị sản phẩm rời rạc

Sản xuất  theo qúa trình

Ràng buộc

Vật tư

Năng lực trạm

Vấn đề khi họach định

Đạt được tiến độ

Sản lượng & liên tục quá trình.

Họach định yêu cầu vật tư

Công cụ cơ bản họach định chi tiết

Công cụ thứ yếu, không dùng để họach định chi tiết

Họach định yêu cầu năng lực

Công cụ thứ yếu, không dùng để họach định chi tiết

Công cụ cơ bản họach định chi tiết

Vật tư

Mã, lượng, vị trí

Thêm đơn vị, cở lô.

Quy trình

Nhiều phương án

Cố định

Trạm

Rời rạc, linh họat

Cố định, giành riêng

Họach định

Theo bộ phận, chi tiết

Theo quá trình

 

6. MRPII  & JIT

 

Hệ thống JIT là hệ thống sản xuất vừa đúng lúc. Hệ thống MRPIIhệ thống JIT là 2 hệ thống khác nhau nhưng có thể tương hợp với nhau. MRPII là hệ thống đẩy. Trong hệ thống MRPII, lịch sản xuất được lên dựa trên dự báo hay đơn hàng tương lai. Từ lịch sản xuất, kế họach vật tư được thiết lập, vật tư được đẩy qua quá trình sản xuất nhằm thỏa nhu cầu tương lai của khách hàng. Ngược lại, hệ thống JIT là hệ thống kéo, kéo vật tư qua quá quá trình sản xuất theo nhu cầu thực tế. Hệ thống kéo thiếu tầm nhìn tương lai, nên thường dùng với lịch sản xuất lập lại.

 

Dù có sự khác biệt, nhưng có thể sử dụng phối hợp 2 hệ thống. Hệ thống MRPII được dùng như hệ thống họach định. Các công cụ, kỹ thuật của sản xuất vừa đúng lúc JIT được sử dụng để kéo vật tư theo nhu cầu thực tế. Không sử dụng hệ thống MRPII để đẩy vật tư đến trạm trước khi cần, chỉ họach định năng lực các trạm

 

Nhằm tích hợp giữa 2 hệ thống, cần thực hiện nguyên lý kéo trong sản xuất và mua sắm. Khối kiểm sóat xưởng trong hệ thống MRPII đựơc thay bằng hệ thống Kanban nhằm kéo cho các trạm trước trạm lắp ráp thành phẩm. Lịch sản xuất đựơc lên cho thành phẩm, trạm lắp ráp thành phẩm kéo bán phẩm từ các trạm trước.

 

Nguyên vật liệu cũng được kéo từ nhà cung cấp. Đầu tiên xác định vật tư, nhà cung cấp, thương lượng hợp đồng với nhà cung cấp. Sau đó hệ thống Kanban đựơc sử dụng để kéo vật tư từ nhà cung cấp theo yêu cầu sản xuất thực tế.

 

Với 2 hệ thống cơ bản là hệ thống đẩy MRPII và hệ thống kéo JIT. Bảng sau xác định hệ thống thích hợp cho các hệ thống sản xuất đơn chiếc, hàng lọat và lượng lớn.

 

Sản xuất  đơn chiếc

Sản xuất  hàng lọat

Sản xuất lượng lớn

Lịch sản xuất

Khác nhau theo mọi chu kỳ

Không giống nhau, nhưng lập lại theo chu kỳ

Tương tư hàng ngày, theo mức

Hệ thống thích hợp

MRPII

JIT & MRPII

JIT

Lý do

Cần họach định năng lực và kiểm sóat xưởng để điều chỉnh dòng vật tư trong quá trình sản xuất .

MRPII đẩy vật tư đến xưởng và họach định năng lực.

JIT kéo vật tư trong xưởng.

Không cần tiên đóan

 

Tài liệu tham khảo:

Nguyễn Như Phong. MRPII. NXBĐHQG. 2012. ISBN: 978-604-73-1452-2.

 

 

 
  • thiet ke noi that chung cu

  • thiet ke noi that chung cu

  • thiet ke noi that chung cu

  • thiet ke noi that chung cu

ABOUT US

ADMIN


GOOD BROWSERS

 
   

STATISTIC

mod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_counter
mod_vvisit_counterToday352
mod_vvisit_counterYesterday492
mod_vvisit_counterThis week3301
mod_vvisit_counterThis month352
mod_vvisit_counterTotal1173323
Hiện có 39 khách Trực tuyến