| SAP |
|
SAP
Nguyễn Như Phong. Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp. Đại học Bách Khoa
Từ năm 1979 SAP đã phát triển hệ thống ERP với phiên bản SAP R/2 với khả năng truy cập toàn bộ dữ kiện của doanh nghiệp trong thời gian thực và tự động hóa mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Đến 1992, SAP đã nâng cấp phiên bản SAP R/2 thành phiên bản SAP R/3 theo cấu trúc chủ/tớ, tăng cường hiệu quả hệ thốgn qua tích hợp mọi quá trình trong tổ chức doanh nghiệp.
Đến 2003, SAP đã nâng cấp phiên bản SAP R/3 thành phiên bản mySAP ERP theo công nghệ trên nền Web, giúp hoạch định và kiểm soát mọi nguồn lực doanh nghiệp hiệu quả hơn. Các khối chức năng cơ bản của SAP-ERP được sắp xếp lại bao gồm:
Khối kế toán tài chính hỗ trợ kết xuất những báo cáo tài chính bên ngoài bao gồm Bảng cân đối kế toán BS, Báo cáo thu nhập IS, Báo cáo dòng tiền CFS. Các chức năng trong bao gồm kế toán các khoản phải thu AR, các khoản phải chi PR, kế toán tài sản cố định, kế toán ngân hàng, kế toán sổ cái, kế toán thuế, kế toán tồn kho, quản lý dòng tiền,….
Kế toán quản trị hỗ trợ hoạch định, giám sát, kiểm soát chi phí nhằm giúp doanh nghiệp có lợi nhuận và tăng trưởng. Khối Kế toán quản trị liên quan đến các thông tin quản lý nội bộ về chi phí, thu nhập, lợi nhuận. Các chức năng trong Khối Kế toán quản trị bao gồm kế toán chi phí thành phần, kiểm soát chi phí gián tiếp, kiểm soát chi phí sản phẩm, phân tích lợi nhuận.
Khách hàng đặt hàng cho doanh nghiệp, khi hàng đã được phân phối cho khách hàng, doanh nghiệp gởi hóa đơn thanh toán đến khách khàng. Quá trình quản lý đơn hàng bắt đầu từ khi thiết lập và duy trì quan hệ khách hàng và kết thúc khi phát hóa đơn thanh toán đến khách hàng . Các chức năng Khối Quản lý đơn hàng trong bao gồm xử lý đơn hàng, vận chuyển/phân phối, lập hóa đơn, thanh toán, nhận hàng trả về, xử lý than phiền khách hàng, quản lý chất lượng vận chuyển/phân phối.
Quá trình hoạch định sản xuất bắt đầu từ khi nhận kế hoạch bán hàng đến khi triển khai sản xuất ở xưởng. Các chức năng trong Khối Hoạch định sản xuất bao gồm lập kế hoạch sản xuất, lên lịch sản xuất, thiết lập cấu trúc sản phẩm, thiết lập quy trình sản xuất, hoạch định vật tư, hoạch định năng lực sản xuất.
Đầu ra của khối hoạch định sản xuất là đầu vào của khối triển khai sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm theo kế hoạch sản xuất. Khối triển khai sản xuất ápdụng cho sản xuất rời rạc, sản xuất lập lại và sản xuất liên tục. Các chức năng trong khối triển khai sản xuất bao gồm xử lý đơn xưởng, điều độ xưởng, triển khai sản xuất, kiểm soát xuất nhập, quản lý chất lượng khi sản xuất.
Doanh nghiệp mua sắm vật tư cả tồn kho lẫn không tồn kho. Quá trình mua sắm bắt đầu từ khi có yêu cầu mua sắm đến khi vật tư đã được cung ứng và thanh toán. Các chức năng trong Khối Mua sắm bao gồm xác định yêu cầu mua sắm, xác định nguồn cung ứng, xác định nhà cung cấp, lập thỏa thuận mua sắm, xử lý đơn mua, theo dõi đơn mua, nhận hàng, kiểm tra hóa đơn, thanh toán, quản lý chất lượng mua sắm.
Vật tư tồn kho có nhiều dạng, được tồn trữ nhiều vị trí trogn kho, được vận chuyển nhiều nơi trong nhà máy. Các chức năng trong Khối Quản lý tồn kho & kho bao gồm nhận nguyên vật liệu từ nhà cung cấp, lưu trữ vật tư trong kho, nâng chuyển vật tư trong kho, chuyển nơi lưu trữ vật tư trong kho, kiểm đếmvật tư trong kho, cấp phát nguyên vật liệu cho xưởng, vận chuyển thành phẩm đến khách hàng, hoạch định tồn kho, kiểm soát tồn kho quản lý chất lượng tồn kho & kho.
Nhân sự doanh nghiệp thường được phân loại theo nhóm, mỗi nhóm lại được phân thành các nhóm con. Tiêu chuẩn phân nhóm thường dùng bao gồm:
Mỗi nhân viên sẽ có một hồ sơ cá nhân riêng theo các tình trạng phân nhóm để giúp quản lý thời gian, di chuyển, và tiền lương, phúc lợi. Dữ kiện nhân viên phải luôn được cập nhật theo sự thay đổi tình trạng phân nhóm.
Khối Quản lý nhân lực dựa vào phân loại nhân viên để quản lý nhân lực theo các chức năng:
Thời gian của nhân viên bao gồm thời gian làm việc, thời gian di chuyển, thời gian nghĩ. Thời gian của nhân viên được hoạch định và kiểm soát nhằm đánh giá hiệu quả làm việc, đóng góp và thanh toán. Nhân viên nhiều doanh nghiệp phải di chuyển khi thực hiện công việc. Quản lý di chuyển bao gồm yêu cầu di chuyển, hoạch định di chuyển và thanh toán di chuyển
Dịch vụ khách hàng bao gồm các dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng như sửa chửa, bảo trì, nâng cấp, … Quá trình dịch vụ khách hàng bao gồm nhận yêu cầu khách hàng, báo giá, mua sắm vật tư, hoạch định, triển khai, kết thúc dự án cung cấp dịch vụ, gởi hóa đơn, thanh toán. Các chức năng trong Khối Dịch vụ khách hàng bao gồm xử lý yêu cầu dịch vụ, hợp đồng báo giá, xử lý dịch vụ sửa chửa tại chỗ, xử lý đơn bảo trì ở nhà máy, hoạch định bảo trì, lập hóa đơn, thanh toán, quản lý chất lượng dịch vụ khách hàng.
TLTK Nguyễn Như Phong. ERP. NXBĐHQG. 2013. ISBN: 978-604-73-1593-2.
|