| RA QUYẾT ĐỊNH MỜ ĐƠN |
|
RA QUYẾT ĐỊNH MỜ ĐƠN Nguyễn Như Phong Kỹ thuật Hệ thống Công nghiệp Đại học Bách Khoa, ĐHQG TPHCM
Quyết định mờ đơn ứng dụng tính toán mờ xây dựng mô hình ra quyết định trong điều kiện bất định với một người ra quyết định, các mô hình được giới thiệu ở phần này bao gồm: - Mô hình Bellman và Zadeh - Mô hình Shimura.
1. MÔ HÌNH BELLMAN & ZADEH
Bellman và Zadeh năm 1970 đã xây dựng mô hình quyết định mờ đơn với mục tiêu và ràng buộc được mô hình bởi các tập mờ. Mô hình có giả sử các mục tiêu và ràng buộc không phụ thuộc hay tương tác với nhau, quyết định được xác định bằng cách tích hợp các tập mờ mục tiêu và ràng buộc một cách thích hợp. Mô hình quyết định bao gồm: - Tập các phương án A với các phương án ai, i Î Nm - Tập các mục đích Gj , j Î Nn là các tập mờ trên A - Tập ràng buộc Ck, kÎ Nl là các tập mờ trên A. Từ các tập mờ Gj và Ck, tập mờ quyết định D được xác định: D = [ÇjGj]Ç [ÇkCk] Tập mờ D cũng là một tập mờ trên A. Theo hàm giao mờ chuẩn: mD(ai) = min [minj mGj(ai), mink mCk(ai)], iÎ Nm Phương án chọn lựa là phương án có mức thành viên cao nhất trong tập mờ quyết định D. Khi tập mờ A là tập liên tục, phương án chọn lựa được xác định qua phép giải mờ tập mờ quyết định D.
Ví dụ Một người tìm việc với mục đích là lương cao và các ràng buộc là công việc hấp dẫn và gần nhà. Có bốn công việc a1, a2, a3, a4. Mức lương, khoảng cách từ nhà đến nơi làm và độ hấp dẫn của bốn công việc như ở bảng sau:
Tập mờ lương cao trên tập cơ sở là lương có hàm thành viên như ở hình 8.4:
Hình 8.4 Tập mờ lương cao G Dựa vào tập mờ lương cao trên tập lương ta thấy tập mờ lương cao G trên tập A là: G = 0,11/a1 + 0,3/a2 + 0,48/a3 + 0,8/a4 Tương tự tập mờ khoảng cách gần trên tập cơ sở khoảng cách như ở hình 8.5.
Hình 8.5 Tập mờ khoảng cách gần C1 Dựa vào các tập mờ gần trên tập khoảng cách ta thấy tập mờ khoảng cách gần C1 trên tập A là: C1 = 0,1/a1 + 0,9/a2 + 0,7/a3 + 0,1/a4 Dựa vào bảng số liệu, tập mờ (công việc) hấp dẫn C2 trên tập A là: C2 = 0,4/a1 + 0,6/a2 +0,2/a3 + 0,2/a4 Tập mờ quyết định D trên tập công việc A định bởi các tập mờ G, C1, C2 theo công thức trên là: D = 0,1/a1 + 0,3/a2 + 0,2/a3 + 0,2/a4 Từ tập mờ quyết định D công việc a2 được chọn vì có mức hàm thành viên cao nhất. Một phương pháp mở rộng mô hình mờ trên là mô hình mức độ quan trọng của các mục đích và các ràng buộc qua sử dụng các trọng số khác nhau cho các mục đích và các ràng buộc. Trong trường hợp này quyết định mờ D là tổ hợp lồi có trọng số của các tập mờ mục đích Gj và các tập mờ ràng buộc Ck.
Trong đó uj và vk lần lượt là trọng lượng của Gj và Ck
2. MÔ HÌNH SHIMURA
Mô hình Shimura hay mô hình mức hấp dẫn xếp hạng phương án theo từng cặp theo mức hấp dẫn. Trong phương pháp này gọi f(xi, xj) là mức hấp dẫn của phương án xi so với phương án xj, xi, xj ÎX. Mức hấp dẫn f(xi, xj) được xác định qua một thang bậc cho trước. Từ mức hấp dẫn f(xi, xj) ta xác định mức hấp dẫn tương đối F(xi, xj) như sau: F(xi, xj)
= f(xi, xj) / max [f(xi, xj), f(xj, xi)] = min [1, f(xi, xj)/f(xj, xi)], Mức hấp dẫn tương đối F(xi, xj) có các tính chất sau:
F(xi, xj) Î [0,1], max [F(xi, xj), F(xj, xi)] = 1. Có thể xem hàm F là hàm thành viên của một quan hệ mờ trên X2. Với hàm F, mỗi phương án xi sẽ có một mức ưa thích p(xi ) định bởi: p(xi ) = min [F(xi, xj)ïxj Î X].
Ví dụ Một người chọn mua xe với thanh bậc mức hấp dẫn f giữa các loại xe như ở bảng sau:
Có năm loại xe A, B, C, D, E được chọn lựa với mức hấp dẫn f giữa các loại xe như ở bảng sau:
Mức hấp dẫn tương đối F giữa các loại xe và mức ưa thích p của các loại xe tính được như ở bảng sau:
Theo mức ưa thích, xe C có mức ưa thích cao nhất, tiếp theo là E, rồi B, rồi D, cuối cùng là A.
TLTK Nguyễn Như Phong. Vận trù mờ. NXBĐHQG. 2010.
|